CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Ngân hàng Thương mại

  • Duyệt theo:
221 Đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến hệ số an toàn vốn của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam / Lê Thị Thanh Lộc, Nguyễn Hồ Phương Thảo, Phan Thành Tâm // Ngân hàng .- 2022 .- Số 23 .- Tr. 16-23 .- 658

Hệ số an toàn vốn (CAR) đóng vai trò rất quan trọng để đảm bảo rằng các ngân hàng có đủ nguồn lực tài chính hấp thụ một khoản lỗ hợp lý trước khi bị vỡ nợ và được các cơ quan quản lý sử dụng làm công cụ giảm rủi ro xảy ra trong hệ thống. Chính vì vậy, mục tiêu của bài nghiên cứu là đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến CAR của các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) Việt Nam. Nhóm tác giả xây dựng mô hình hồi quy tuyến tính đa biến với dữ liệu dạng bảng được thu thập từ 29 NHTMCP trong giai đoạn nghiên cứu. Bằng phương pháp nghiên cứu dữ liệu bảng, nhóm tác giả nghiên cứu tác động của các biến độc lập: Quy mô ngân hàng (SIZE), tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (EQR), tỷ lệ nợ xấu (NPL), tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản (LAR), tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDPGR), lạm phát (INF), Covid-19 (Covid). Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, nhóm yếu tố tác động cùng chiều đến CAR gồm EQR và INF, Covid; nhóm các yếu tố tác động ngược chiều đến CAR gồm ROA, NPL, GDPGR. SIZE. Chúng tôi không tìm thấy mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa SIZE, LAR và CAR. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, bài viết nêu một số đề xuất góp phần cải thiện CAR cho các NHTMCP trong thời gian tới.

222 Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn covid 19 / Dương Nguyễn Thanh Tâm, Phan Thị Khánh Vy, Nguyễn Ngọc Thanh Thư // Tài chính - Kỳ 1 .- 2022 .- Số 790 .- Tr. 71 - 74 .- 658

Nghiên cứu phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn đại dịch covid -19 thông qua dữ liệu bảng được thu thập từ báo cáo được kiểm toán của 30 ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2011 – 2021 và sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng với các mô hình OLS,FEM, GMM sai phân. Từ các kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả khuyến nghị các chính sách để nâng cao hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại.

223 Tác động của hệ số an toàn vốn lên thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Chí Đức, Triệu Thị Thanh Huyền // Tài chính - Kỳ 1 .- 2022 .- Số 790 .- Tr. 75 - 78 .- 658

Bài viết ước lượng sự tác động của hệ số an toàn vốn đến thu nhập lãi cận biên của 17 ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết tại Việt Nam từ dữ liệu được thu thập từ báo cáo tài chính của các ngân hàng này trong giai đoạn 2020 – 2021. Với việc sử dụng phương pháp hồi quy dữ liệu bảng được sử dụng để tiến hành ước lượng, kết quả cho thấy khi hệ số an toàn vốn tăng sẽ làm tăng thu nhập lãi cận biên, điều này phù hợp với cơ sở lý thuyết. Dựa trên kết quả này, bài viết đưa ra một số khuyến nghị trong việc tăng thu nhập lãi cận biên đảm bảo tính hiệu quả kinh doanh, khuyến khích các ngân hàng thương mại phát triển ổn định.

224 Các nhân tố ảnh hưởng đến đòn bẩy tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam: Kiểm định mô hình SYS-GMM / Mai Thị Hồng, Nguyễn Mạnh Hùng, Nguyễn Thị Hiền, Nguyễn Thu Thủy // Nghiên cứu kinh tế .- 2022 .- Số 10(533) .- Tr. 107-120 .- 332.12

Nghiên cứu nhằm mục đích đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến đòn bẩy tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2010-2020. Kết quả mô hình SYS-GMM cho thấy có 9/9 giả thuyết các nhân tố ảnh hưởng đến đòn bẩy tài chính của ngân hàng thương mại Việt Nam được chứng minh. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa khoa học và thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính của các ngân hàng thương mại.

225 Các yếu tố xác định mức độ công bố thông tin công cụ tài chính của ngân hàng thương mại tại Việt Nam / Nguyễn Thị Thu Hiền, Nguyễn Thị Ngọc Tú, Lê Hữu Thành Tài, Huỳnh Minh Gia Hào, Nguyễn Bảo Trâm, Lê Yến Bình // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2022 .- Số 10 .- Tr. 86-102 .- 657

Dựa vào các quy định, bằng phương pháp phân tích nội dung, nghiên cứu đã xác định 107 khoản mục FID với 5 nhóm thông tin về: chính sách kế toán, bảng cân đối kế toán, kết quả kinh doanh, công bố phòng ngừa rủi ro và công cụ phái sinh, và công bố đo lường. Mức độ FID trên báo cáo tài chính(BCTC) của 23 NHTM Việt Nam giai đoạn 2016 đến 2020 theo quy định khá thấp (41%), khá khác biệt giữa các ngân hàng và một số quy định bị bỏ qua. Nghiên cứu chứng minh chất lượng kiểm toán và quy mô có ảnh hưởng cùng chiều, trong khi sở hữu nhà nước và quy mô hội đồng quản trị ảnh hưởng ngược chiều đến FID của NHTM Việt Nam.

227 Ảnh hưởng của chỉ số mức độ phát triển công nghệ thông tin và truyền thông đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Hữu Mạnh, Vương Thị Hương Giang // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 304 .- Tr. 89-98 .- 332.12

Nghiên cứu này kiểm tra tác động của gia tăng đầu tư phát triển ICT đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam giai đoạn 2009-2020. Kết quả cho thấy chỉ số ICT tổng hợp và các chỉ số thành phần gồm: đầu tư cơ sở hạ tầng, đầu tư nguồn lực, dịch vụ thông tin có tác động tích cực đáng kể đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại Việt Nam, trong khi chỉ số ứng dụng công nghệ lõi có tác động ngược lại. Phát hiện này cho thấy việc đầu tư vào ICT của các ngân hàng thương mại Việt Nam là cần thiết trong bối cảnh chuyển đổi số và phát triển kinh tế số hiện nay.

228 Vai trò phát triển vốn trí tuệ đối với tăng trưởng cho vay của các ngân hàng thương mại Việt Nam / Lữ Hữu Chí, Nguyễn Văn Thích, Lương Thị Thu Thủy // Ngân hàng .- 2022 .- Số 20 .- Tr. 09-14 .- 332.12

Dựa trên dữ liệu của 26 ngân hàng thương mại (NHTM) trong nước giai đoạn 2006 - 2020, bằng chứng thực nghiệm cho thấy ảnh hưởng tích cực đáng kể của phát triển vốn trí tuệ đến tăng trưởng cho vay của NHTM Việt Nam. Mức độ tác động này dường như rõ rệt hơn ở các ngân hàng nhỏ so với các ngân hàng lớn.

229 Ảnh hường của thu nhập ngoại bảng đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại / Mai Thị Hồng // .- 2022 .- Số 786 .- Tr. 84-87 .- 332.12

Dựa trên cơ sở lý thuyết, nghiên cứu xây dựng mô hình SYS GMM tác động hoạt động ngoại bảng đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại giai đoạn 2012-2020. Kết quả nghiên cứu chỉ ra biến hoạt động ngoại bảng có tác động tích cực tới việc gia tăng khả năng sinh lời các ngân hàng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu, quy mô ngân hàng, lạm phát tác động tích cực đến tỷ suất lợi nhuận tài sản. Trên cơ sở tá giả đề xuất các giải pháp đối với tài sản ngoại bảng nâng cao khả năng sinh lời cua các ngân hàng thương mại.

230 Sự hiện diện của ngân hàng nước ngoài và những ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại Việt Nam / Vũ Minh Long // .- 2022 .- Số 786 .- Tr. 88-91 .- 332.12

Bài viết nhằm xác định sự hiện diện của ngân hàng thương mại đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu bằng phương pháp bình phương tổng quát cho thấy sự hiện diện của các ngân hàng nước ngoài có tác động ngược chiều đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại. Kết quả nghiên cứu chỉ ra tăng trưởng tín dụng và quy mô ngân hàng cso tác động cùng chiều đến hiệu quả của ngân hàng nhưng nợ xấu cho kết quả ngược lại.