CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Ngân hàng Thương mại
221 Tác động của chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử đến sự hài lòng của khách hàng khu vực Đồng bằng sông Cửu Long / Nguyễn Thị Ánh Ngọc, Đoàn Thị Thanh Hòa, Nguyễn Thị Diễm // Ngân hàng .- 2023 .- Số 12 .- Tr. 25-31 .- 658
Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử là một khía cạnh quan trọng đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng trong thời đại kỉ nguyên số. Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát 544 khách hàng ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) nhằm làm sáng tỏ tác động của chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử đến sự hài lòng của khách hàng. Kết quả phân tích từ mô hình cấu trúc bình phương tối thiểu riêng phần (PLS-SEM) cho thấy, chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử có tác động tích cực đến sự hài lòng của khách hàng. Bên cạnh đó, nghiên cứu cho thấy, chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử được đo lường bởi bốn khía cạnh gồm: Tính hiệu quả, độ tin cậy, tính bảo mật và khả năng phản hồi. Từ đó, hàm ý quản trị được thảo luận để nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử nhằm gia tăng sự hài lòng của khách hàng trong thời gian tới.
222 Từ vụ việc của ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn đến hoàn thiện pháp luật bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam / Lê Đình Quang Phúc, Ngô Hữu Phước // Khoa học pháp lý .- 2023 .- Số 04 (164) .- Tr. 13 – 21 .- 340
Vụ việc của Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn (Sai Gon Joint Stock Commercial Bank, SCB) cho thấy một số tồn tại, hạn chế của pháp luật bảo hiểm tiền gửi. Nói cách khác, pháp luật bảo hiểm tiền gửi chưa thật sự tạo dựng được sự tin tưởng cho người gửi tiền và giữ ổn định hệ thống ngân hàng. Chính vì vậy, cần có sự nghiên cứu về các hạn chế của pháp luật bảo hiểm tiền gửi qua vụ việc của ngân hàng SCB để từ đó đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật bảo hiểm tiền gửi và góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại tại Việt Nam.
223 Ảnh hưởng của mô hình kinh doanh tới tính bền vững của ngân hàng thương mại / Trần Thị Lan Phương // .- 2023 .- Số 632 .- Tr. 65 - 67 .- 650.01
Bài viết áp dụng phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát (GLS) nhằm đánh giá ảnh hưởng của việc đa dạng hóa mô hình kinh doanh đến tính bền vững của ngân hàng dựa trên dữ liệu phân tích về 18 ngẩn hàng thương mại cổ phần niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam từ năm 2010 đến năm 2019. Nghiên cứu cho thấy tác động tiêu cực của thu nhập ngoài lãi đối với tính bền vững của ngân hàng. Các giao dịch ngoại hối, vàng lại không có ý nghĩa gì đối với rủi ro ngân hàng. Kết quả này chỉ ra rằng việc đa dạng hóa mô hình kinh doanh không hiệu quả cho việc gia tăng tính bền vững của ngân hàng. Nghiên cứu cũng chỉ ra một số hàm ý nhằm nâng cao tính bền vững của ngân hàng.
224 Giải pháp tăng cường vốn trí tuệ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam / Phan Anh // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 634 .- Tr. 19-21 .- 332.12
Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt ngày nay, nhân tố dẫn đến thành công không chỉ dựa trên nguồn lực tài chính, lao động có kỹ năng mà chủ yếu dựa vào khả năng áp dụng tri thức trong tổ chức. Đặc biệt trong lĩnh vực tài chính ngân hàng - một lĩnh vực được xem là thâm dụng tri thức, với quy mô hoạt động ngày càng mở rộng, hoạt động tái cơ cấu ngân hàng đang được đẩy mạnh đã khiến các ngân hàng phải có những chính sách, chiến lược kinh doanh phù hợp; phải khai thác và sử dụng tri thức để gia tăng khả năng cạnh tranh của mình. Trên cơ sở đó, bài viết tiến hành làm rõ: (i) Vốn trí tuệ của doanh nghiệp; (ii) Thực trạng vốn trí tuệ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam; (iii) Khuyến nghị nhằm tăng cường vốn trí tuệ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam.
225 Quản lý tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam: thực trạng và giải pháp / Nguyễn Việt Hà // .- 2023 .- Số 634 .- Tr. 28-30 .- 332.12
Trong những năm gần đây, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) đã có định hướng xây dựng chiến lược, kế hoạch và chỉ đạo phát triển hoạt động bán lẻ nói chung và hoạt động tín dụng cá nhân nói riêng. Vì vậy, bài viết phân tích thực trạng quản lý nguồn vốn tín dụng cá nhân tại Agribank trong giai đoạn 2017-2021, từ đó đề xuất một số khuyến nghị giúp Ban lãnh đạo Agribank chỉ đạo thực hiện công tác quản lý tín dụng cá nhân của ngân hàng mình đúng định hướng đã được phê duyệt.
226 Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại các ngân hàng thương mại Việt Nam / Vương Phương Hoa // Tài chính - Kỳ 1 .- 2023 .- Số 05 .- Tr. 78 – 80 .- 332
Hệ thống các ngân hàng thương mại ngày càng phát triển cả về số lượng và chất lượng đã làm gia tăng tính cạnh tranh nhằm nắm giữ thị phần và phát triển bền vững. Đứng trước thực trạng đó, các ngân hàng đã áp dụng nhiều phương pháp để tồn tại và phát triển. Trong đó, các ngân hàng đã sử dụng công cụ phân tích tài chính để đánh giá, nhận xét quá trình kinh doanh của toàn bộ ngân hàng và từng bộ phận; đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động của ngân hàng và phục vụ tốt hơn cho các đối tượng khách hàng.
227 Phát triển tín dụng xanh tại các ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Đình Hoàn, Nguyễn Hồng Quang // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2023 .- Số 237 .- Tr. 74-78 .- 332.04
Tín dụng xanh là một trong những hành động được ưu tiên hàng đầu trong bối cảnh biến đổi khí hậu diễn ra trên toàn cầu. Tại Việt Nam, xu hướng gia tăng tín dụng xanh đã xuất hiện và phát triển thông qua các dự án như tiết kiệm năng lượng, tái tạo năng lượng và công nghệ sạch hướng tới mục tiêu phát triển bền vững, tuy nhiên, việc áp dụng các chính sách tín dụng xanh vẫn còn không ít khó khăn, thách thức. Trên cơ sở đánh giá thực trạng tín dụng xanh tại Việt Nam, tác giả đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm thúc đẩy phát triển tín dụng xanh trong hệ thống ngân hàng thương mại.
228 Tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam / Nguyễn Minh Sáng, Nguyễn Thị Thiên Nga // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2023 .- Số 10 .- Tr. 25 - 32 .- 332.12
Hiện nay, trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu về mối tương quan giữa cấu trúc vốn và hiệu quả hoạt động của ngân hàng, nhưng tại Việt Nam chưa có nhiều bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ này. Nghiên cứu đề tài về tác động của cấu trúc đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) cổ phần Việt Nam, bài viết sử dụng dữ liệu của 26 NHTM cổ phần Việt Nam trong thời gian từ năm 2011 - 2020. Áp dụng mô hình FEM, REM và GMM để đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng thông qua chỉ tiêu tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) và tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE). Thông qua mô hình định lượng cho thấy, kết quả cấu trúc vốn tác động cùng chiều với cả ROA và ROE, khẳng định ngân hàng có vốn chủ sở hữu cao thì càng hoạt động có hiệu quả. Ngoài ra, quy mô ngân hàng, tỷ lệ cho vay đổi với khách hàng cũng thể hiện mối quan hệ tích cực đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng, tuy nhiên, tỷ lệ tiền gửi và rủi ro của ngân hàng lại cho kết quả không tích cực đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Từ đó, nghiên cứu đã đề xuất các hàm ý chính sách thông qua cấu trúc vốn để gia tăng hiệu quả hoạt động của các NHTM cổ phần tại Việt Nam.
229 Vai trò điều tiết của hạn mức tín dụng đến sự tác động của dư nợ tín dụng đối với quy mô nền kinh tế Việt Nam / Phạm Duy Tính // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2023 .- Số 10 .- Tr. 33 - 37 .- 332.12
Bài viết nghiên cứu về vai trò điều tiết của chính sách hạn mức tín dụng đến mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và quy mà nền kinh tế Việt Nam, Chính sách này là công cụ hành chính được Ngân hàng Nhà nước sử dụng kể từ năm 2011 để giúp cho hệ thống tài chính phát triển bền vững, hỗ trợ khỏi phục kinh tế sau khủng hoàng. Bài viết sử dụng phương pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất cho mô hình hồi quy đã biển, với dữ liệu chuỗi thời gian có tuần suất quy, từ quy 1/2005 đến quý 1/2022, Kết quả nghiên cứu cho thấy, tồn tại mối quan hệ cùng chiều giữa tin dụng ngân hàng và quy mồ nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt là chính sách hạn mức tín dụng có tác động điều tiết dương mối quan hệ này. Điều này cho thấy, nền kinh tế Việt Nam phụ thuộc vào tỷ lệ dự nợ tin dụng ngân hàng trên GDP và việc kiểm soát tỷ lệ này thông qua hạn mức tín dụng giúp gia tăng sản lượng nền kinh tế tốt hơn.
230 Quyết định lựa chọn ngân hàng để gửi tiết kiệm: Nghiên cứu tại các ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Quốc Anh // .- 2022 .- Số 67(77) .- Tr. 15-22 .- 332.12
Bài viết được thực hiện nhằm xác định các nhân tố tác động đến quyết định lựa chọn ngân hàng để gửi tiết kiệm của khách hàng tại 10 ngân hàng thương mại. Bài viết sử dụng phương pháp định luowngjnvoiws mẫu khảo sát là 265 khách hàng đã đang gửi tiền tiết kiệm tại các NHTM. Kết quả của nghiên cứu đã thu được năm yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng để gửi tiết kiệm bao gồm: Nhân tố ảnh hưởng người thân quen, Thuận tiện, Nhân viên, Danh tiếng và Lợi ích tài chính. Căn cứ vào kết quả nghiên cứu, tác giả đã đề xuất các biện pháp giúp các NHTM này ngày càng thu hút được nhiều khách hàng.