CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Ngân hàng Thương mại

  • Duyệt theo:
191 Một số nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng cá nhân tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh An Giang / Lưu Phước Vẹn, Lê Thị Kim Chi // .- 2023 .- Số 16 - Tháng 8 .- Tr. 14-21 .- 332.12

Kết quả nghiên cứu cho thấy có 06 nhân tố đề xuất gồm: Thái độ, chuẩn chủ quan, nhận thức kiểm soát hành vi, khả năng sẵn sàng đáp ứng của hệ thống ngân hàng, chi phí sử dụng thẻ và tiện ích sử dụng thẻ đều có sự tác động đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng cá nhân tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh An Giang. Trong đó, nhân tố chi phí sử dụng thẻ có tác động ngược chiều đến quyết định sử dụng thẻ, còn lại 05 nhân tố khác đều có tác động thuận chiều với quyết định sử dụng thẻ của khách hàng. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm gia tăng lượng khách hàng sử dụng thẻ tín dụng tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh An Giang.

192 Tác động từ thu nhập ngoài lãi đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam / Phan Thị Thu Hằng // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 08(807) .- Tr. 46-50 .- 332

Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng nhằm nghiên cứu tác động của các thành phần của thu nhập ngoài lãi đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Với việc ước lượng các mô hình với dữ liệu 32 ngân hàng thương mại trong giai đoạn 2012-2022 bằng phương pháp SGMM, trên cơ sở kết quả nghiên cứu về các biến tác động đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại, tác giả đề xuất các hàm ý chính sách nhằm thúc đẩy hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại.

193 Ảnh hưởng của nhân tố nội tại và nhân tố vĩ mô đến khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại / Nguyễn Duy Sữu, Nguyễn Minh Đức // Tài chính .- 2023 .- Số 805 .- Tr. 78-81 .- 332.12

Bài viết cung cấp bằng chứng thực nghiệm về các yếu tố nội tại và các yếu tố vĩ mô tác động đến khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Dữ liệu thu thập được từ 27 ngân hàng từ 2009 - 2022, với 364 quan sát. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các biến nội tại như: Vốn huy động/Vốn vay (LDR), Chi phí hoạt động/Tổng tài sản (OC) và Thu nhập ngoài lãi/Tổng thu nhập (NOIR) tác động cùng chiều đến khả năng sinh lời của cả 3 mô hình (Mức sinh lời trên tổng tài sản (ROA), mức sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) và thu nhập lãi cận biên- NIM), biến SIZE, biến Dự phòng rủi ro tín dụng/Tổng tài sản (LIQ) tác động cùng chiều đến ROA, ROE nhưng ngược với NIM... Kết quả này giúp cho nhà quản trị ngân hàng xem xét đưa ra các chiến lược phù hợp với các yếu tố nhằm ổn định hoạt động kinh doanh của ngân hàng và gia tăng khả sinh lời.

194 Tác động từ sự gắn kết đến hiệu suất và lòng trung thành nhân viên các ngân hàng thương mại / Hoàng Thu Thảo, Nguyễn Quốc Anh // Tài chính .- 2023 .- Số 805 .- Tr. 82-85 .- 332.12

Bài viết nghiên cứu tác động của sự gắn kết đến hiệu suất làm việc và lòng trung thành của nhân viên tại các ngân hàng thương mại Việt Nam bằng phương pháp thu thập 344 quan sát là cá nhân đang làm việc tại các ngân hàng thương mại. Kết quả phân tích cho thấy mối quan hệ tác động tích cực của sự gắn kết với hiệu suất làm việc và lòng trung thành nhân viên, qua đó, đội ngũ lãnh đạo các ngân hàng thương mại có thể đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao sự gắn kết, hiệu suất làm việc và lòng trung thành của nhân viên.

195 Đánh giá sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ của ngân hàng Sài Gòn - Hà Nội / Ngô Bá Thành // Tài chính .- 2023 .- Số 805 .- Tr. 164-166 .- 332.12

Bài viết đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ và xác định các yếu tố ảnh hưởng tới sự thỏa mãn của khách hàng khi giao dịch tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Hà Nội qua khảo sát trực tuyến đối với 234 khách hàng. Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS qua các kỹ thuật kiểm định độ tin cậy, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hồi quy giữa các biến nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 4 yếu tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng gồm: Tiếp cận dịch vụ; chất lượng nhân viên; cơ sở vật chất; quy trình thủ tục. Kết quả này sẽ giúp Ban lãnh đạo Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Hà Nội đánh giá toàn diện hơn về chất lượng dịch vụ, để tiếp tục cải thiện chất lượng dịch vụ và phân bổ nguồn lực trong thời gian tới.

196 Tác động của kỷ luật thị trường đến hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam / Bùi Thị Kim Hạnh, Trần Huy Hoàng, Huỳnh Quang Linh // .- 2023 .- Số 806 .- Tr. 51 - 54 .- 332.12

Bài viết nghiên cứu tác động của kỷ luật thị trường đến hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng mẫu quan sát bao gồm 30 ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2009-2022 và sử dụng phương pháp hồi quy GLS. Nhóm tác giả sử dụng thang đo kỷ luật thị trường thuộc nhóm thang đo về yếu tố tiền gửi của ngân hàng bao gồm: Đặc điểm niêm yết, tỷ lệ chứng chỉ tiền gửi đang lưu hành trên tổng tài sản và tỷ lệ tiền gửi hiện hành trên tổng tài sản. Kết quả cho thấy: Kỷ luật thị trường tác động đến hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam.

197 Ứng dụng trí tuệ nhân tạo tại các ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam / Mai Thị Quỳnh Như, Ngô Thị Kiều Trang // Tài chính .- 2023 .- Số 805 .- Tr. 71-73 .- 005.1

Trí tuệ nhân tạo là ngành thuộc lĩnh vực khoa học máy tính. Là một trong những yếu tố cốt lõi trong Cách mạng công nghiệp 4.0 và chuyển đổi số hiện nay, Trí tuệ nhân tạo được “phủ sóng” trên nhiều lĩnh vực như vận tải, sản xuất, y tế, giáo dục, truyền thông, các ngành dịch vụ và đặc biệt trong đó có ngành Tài chính - Ngân hàng. Bài viết viết này khảo sát các yêu cầu trước đây về thực trạng ứng dụng trí tuệ nhân tạo tại các ngân hàng trên thế giới, nêu ra những thách thức và đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả dịch vụ của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam.

198 Thực tiễn áp dụng tiêu chuẩn Basel II tại các ngân hàng thương mại việt nam / Nguyễn Thị Lan Anh // Tài chính .- 2023 .- Số 805 .- Tr. 74-77 .- 332.12

Ngày 20/3/2014, Ngân hàng Nhà nước có Công văn số 1601/2014/NHNN-TTGSNH về chương trình thí điểm Basel II đối với 10 ngân hàng thương mại của Việt Nam. Để áp dụng Basel II, Ngân hàng Nhà nước đã đưa ra một lộ trình đối với hệ thống ngân hàng thương mại. Tiếp đó, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư số 41/2016/TT-NHNN quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước và Thông tư số 13/2018/TT-NHNN quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài để triển khai 3 trụ cột theo phương pháp tiêu chuẩn Basel II. Bài viết này nghiên cứu quá trình triển khai áp dụng tiêu chuẩn Basel II của hệ thống ngân hàng Việt Nam từ năm 2014 đến nay, từ đó, đề xuất một số giải pháp, nhằm áp dụng tiêu chuẩn Basel II thành công và hướng tới áp dụng Basel III.

199 Rủi ro tín dụng và chuyển giao rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Thị Nhung, Trần Chí Chinh // .- 2023 .- Số 15 - Tháng 8 .- Tr. 12-19 .- 332.04

Chuyển giao rủi ro tín dụng (RRTD) là một phương pháp ứng xử của các thương mại (NHTM) khi các ngân hàng này phải đối mặt với RRTD. Bài viết phân tích, làm rõ bức hình thức tranh thực trạng về chuyển giao RRTD tại các NHTM Việt Nam. Với các số liệu và thông tin thu thể: “thập được, bằng việc sử dụng các phương pháp tổng hợp, phân tích và so sánh, kết quả nghiên thất xuất cứu cho thấy, trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2021, hình thức chuyển giao RRTD của các 2001); “NHTM Việt Nam hầu như mới chỉ dừng lại ở việc bán nợ xấu cho Công ty Quản lý tài sản củavay vi các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC); trong khi đó, một số phương pháp chuyến giao RRTLđầy đủ được sử dụng khá phổ biến trên thế giới vẫn chưa được quan tâm nhiều. Việc bán nợ xấu chckhoản đã VAMC của hầu hết các NHTM Việt Nam đã cho thấy, nhu cầu chuyển giao RRTD của các ngânnợ. Nó hàng là khá lớn. Vì vậy, để giúp các NHTM Việt Nam có thể vận dụng tốt hơn những phương không pháp chuyển giao RRTD, bài viết đã gợi ý một số giải pháp giúp các NHTM Việt Nam khắc phụ hoặc những hạn chế này.

200 Tác động của rủi ro địa chính trị đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam / Vương Thị Hương Giang, Nguyễn Trần Nguyên Nhựt // .- 2023 .- K1 - Số 245 - Tháng 08 .- Tr. 34-39 .- 658

Kết quả nghiên cứu cho thấy, rủi ro dư địa chính trị tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam. Tuy nhiên, rủi ro dư địa chính trị tác động tiêu cực đến hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam thuộc nhóm Big4. Trên cơ sở kết quả thực nghiệm, bài viết đề xuất một số hàm ý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các NHTM tại Việt Nam, đặc biệt là các NHTM thuộc nhóm Big4.