CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Ngân hàng Thương mại
181 Ngân hàng thương mại Việt Nam với hành trình trung hòa carbon / Hạ Thị Thiều Dao, Nguyễn Thị Phương Uyên // Ngân hàng .- 2023 .- Số 18 - Tháng 9 .- Tr. 26-33 .- 332.12
Đẩy mạnh cung cấp các dịch vụ tài chính thân thiện với môi trường không chỉ giảm thiểu tác động của suy thoái môi trường mà còn là một lợi thế của ngân hàng trong việc tiếp cận nguồn vốn quốc tế và cung cấp các dịch vụ tài chính mới cho khách hàng. Bài viết nghiên cứu về “Hành trình xanh" của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam. Các NHTM đã đa dạng hóa sản phẩm, tăng cường cung cấp các sản phẩm xanh, nhất là cho vay xanh với tăng trưởng trung bình 23% năm trong giai đoạn 2017 - 2022. Bản thân các ngân hàng đã tích cực thực hiện các cam kết về quản trị môi trường, xã hội và doanh nghiệp (ESG), triển khai số hóa, ứng dụng công nghệ vào dịch vụ ngân hàng chủ động tiết kiệm giấy, mực nhằm giảm thiểu lượng giấy sử dụng, giảm lượng khí thải CO2 vào môi trường. Tuy nhiên, các dịch vụ được cung cấp còn khá khiêm tốn về chủng loại và quy mô. Vào cuối năm 2022, dư nợ tín dụng phân bổ các dự án xanh đạt hơn 500 nghìn tỉ đồng (chiếm hơn 4,2% tổng dư nợ nền kinh tế). Nghiên cứu cũng gợi ý các NHTM cần phải đa dạng hóa sản phẩm, thúc đẩy quản lí rủi ro khí hậu và môi trường cho các khoản tài trợ của mình, đáp ứng các chuẩn xanh của các nhà tài trợ xanh để có thể trở thành ngân hàng xanh và thực hiện mục tiêu phát triển bền vững.
182 Nguồn vốn Agribank hỗ trợ phát triển nông sản sạch, nông sản đạt tiêu chuẩn OCOP / Hải An // Ngân hàng .- 2023 .- Số 18 - Tháng 9 .- Tr. 39-41 .- 332.12
Nông nghiệp nước ta đã và đang phát triển cả về quy mô và trình độ sản xuất, khẳng định vị thế quan trọng, là trụ đỡ của nền kinh tế, bảo đảm vững chắc an ninh lương thực quốc gia. Sản xuất, kinh doanh nông nghiệp phát triển mạnh theo hướng chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, ứng dụng khoa học, công nghệ, nâng cao chất lượng và giá trị gia tăng. Với vai trò là ngân hàng chủ lực đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) đã và đang tích cực hỗ trợ phát triển nông nghiệp nước nhà, đặc biệt là nông nghiệp sạch, nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp đạt tiêu chuẩn OCOP (Chương trình "Mỗi xã, phường một sản phẩm").
183 Quản trị rủi ro số tại các ngân hàng thương mại: Kinh nghiệm của Ngân hàng Trung ương Đức và một số khuyến nghị / Bùi Huy Trung // .- 2023 .- Số 18 - Tháng 9 .- Tr. 55-59 .- 332.12
Khi thế giới ngày càng trở nên số hóa và kết nối, cạnh tranh trong cung cấp dịch vụ tài chính, ngân hàng ngày một gia tăng, tạo động lực cho các ngân hàng thích ứng và thực hiện chuyển đổi số. Các công nghệ mới như trí tuệ nhân tạo, điện toán đám mây, dữ liệu lớn, công nghệ chuỗi khối... đang hỗ trợ và đẩy nhanh tốc độ của quá trình chuyển đổi số, giúp các ngân hàng nâng cao hiệu quả hoạt động và cung cấp các sản phẩm, dịch vụ đa dạng đáp ứng nhu cầu ngày một cao của khách hàng. Tuy nhiên, sự phổ biến ngày càng nhanh của công nghệ số cũng mang tới những thách thức và mối đe dọa mới, trong đó các ngân hàng đang phải đối mặt với một loại rủi ro mới: Rủi ro số (Digital risk). Bài toán đặt ra cho các ngân hàng là làm thế nào để quản trị tốt rủi ro số, đảm bảo thông tin, dữ liệu của khách hàng luôn được bảo vệ trước những cuộc tấn công từ bên ngoài cũng như vấn đề an ninh, an toàn, bảo mật của ngân hàng.
184 Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị quan hệ khách hàng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Phú Tài / Trịnh Thị Thúy Hồng // .- 2023 .- Số 641 - Tháng 08 .- Tr. 25-27 .- 658.72
Hoạt động quản trị quan hệ khách hàng luôn là một trong các hoạt động quan trọng trong doanh nghiệp nói chung và các đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ nói riêng. Các NHTM cũng không ngoại lệ, họ luôn quan tâm đến khách hàng để có thể phát triển hoạt động kinh doanh của mình, từ đó có được lợi nhận cao. Tuy nhiên, không phải chi nhánh NHTM nào cũng quan tâm đến hoạt động này. Vì vậy, bài báo này nghiên cứu và khám phá ra điểm mạnh, điểm yếu hiện tại trong hoạt động quản trị quan hệ khách hàng tại Ngân hàng thươmg mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Phú Tài từ đó đề xuất một số giải pháp quản trị nhằm hoàn thiện hoạt động này tại Chi nhánh.
185 Các nhân tố ảnh hưởng tới sự trung thành với ngân hàng của khách hàng cá nhân gửi tiền tiết kiệm tại BIDV Chi nhánh tỉnh Trà Vinh / Hà Quang Đài, Bùi Văn Trịnh, Nguyễn Thị Mộng Tuyền // .- 2023 .- Số 17 - Tháng 9 .- Tr. 15-19 .- 332.12
Bài viết nhằm mục tiêu phát hiện mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến sự trung thành với ngân hàng của khách hàng cá nhân gửi tiền tiết kiệm. Thống kê ứng dụng và hồi quy đa biến là những phương pháp được sử dụng để phân tích mức độ ảnh hưởng của yếu tố, từ số liệu khảo sát cụ thể 290 khách hàng cá nhân gửi tiền tiết kiệm tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh tỉnh Trà Vinh (BIDV Trà Vinh). Các yếu tố được đưa vào mô hình nghiên cứu, gồm: Chất lượng dịch vụ, lợi ích tài chính, ảnh hưởng người quen, rào cản chuyển đổi, danh tiếng ngân hàng. Kết quả phân tích cho thấy, 4/5 yếu tố có ảnh hưởng là chất lượng dịch vụ, lợi ích tài chính, ảnh hưởng người quen và danh tiếng ngân hàng và 04 yếu tố này giải thích được 63,2% sự trung thành với BIDV Trà Vinh của cá nhân gửi tiền tiết kiệm, còn lại 36,8% chịu ảnh hưởng của các yếu tố khác chưa được đưa vào mô hình nghiên cứu.
186 Ứng dụng cơ sở sữ liệu dân cư trong đánh giá điểm khả tín khách hàng cá nhân tại các tổ chức tín dụng Việt Nam / Đỗ Thị Thu Hà, Nguyễn Bích Ngọc, Lê Thị Hương Trà // .- 2023 .- Số 17 - Tháng 9 .- Tr. 20-25 .- 332.12
Ứng dụng cơ sở dữ liệu dân cư (CSDLDC) trong đánh giá điểm khả tín khách hàng, đặc biệt là khách hàng cá nhân được đánh giá là giải pháp mang lại nhiều lợi ích cho ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế. Bài viết sử dụng phương pháp phân tích văn bản, tổng quan tài liệu để đưa ra đánh giá về ứng dụng CSDLDC trong đánh giá điểm khả tín khách hàng cá nhân tại các tổ chức tín dụng (TCTD). Kết quả phân tích chỉ ra CSDLDC đang được Bộ Công an tích cực hoàn thiện, cùng với các chính sách phối hợp chặt chẽ giữa Bộ Công an và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) sẽ mở ra nhiều cơ hội cho các ngân hàng thương mại (NHTM) khai thác và sử dụng dữ liệu thay thế từ CSDLDC một cách hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng cho khách hàng cá nhân, từ đó sẽ mang lại lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro cho NHTM, góp phần phát triển bền vững thị trường tín dụng bán lẻ tại Việt Nam.
187 Kiểm soát hoạt động bảo hiểm tiền gửi tại ngân hàng và một số kiến nghị hoàn thiện / Trịnh Tường Khiêm, Trần Linh Huân, Đinh Thị Ánh Dương // .- 2023 .- Số 17 - Tháng 9 .- Tr. 26-30 .- 332.12
Kiểm soát hoạt động bảo hiểm tiền gửi trong ngân hàng là vấn đề rất cần thiết bởi điều này góp phần đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người gửi tiền, củng cố niềm tin của công chúng đối với hệ thống ngân hàng, giúp cho hệ thống ngân hàng phát triển an toàn và lành mạnh. Tuy nhiên, hiện nay, việc kiểm soát hoạt động bảo hiểm tiền gửi tại các ngân hàng vẫn còn tồn tại những bất cập nhất định cần phải khắc phục, đặc biệt là những bất cập dưới khía cạnh pháp lí. Xuất phát từ đó, bài viết tập trung làm rõ sự cần thiết trong việc kiểm soát hoạt động bảo hiểm tiền gửi tại ngân hàng, đồng thời chỉ ra thực trạng, hạn chế về hoạt động này dưới khía cạnh pháp lí và từ đó đưa ra một số kiến nghị hoàn thiện.
188 Khủng hoảng ngân hàng và một số khuyến nghị đối với Việt Nam / Nguyễn Thị Thục Hiền // .- 2023 .- Số 17 - Tháng 9 .- Tr. 39-44 .- 332.12
Việc các cuộc khủng hoảng ngân hàng xảy ra liên tiếp gần đây trên thế giới đã dấy lên mối lo ngại về một cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu như những gì từng xảy ra hơn một thập kỉ trước. Đứng trước nguy cơ những cuộc khủng hoảng có thể xảy ra do các bất ổn về chính trị và xã hội trên toàn cầu, Việt Nam cần chuẩn bị những gì để tránh khỏi khủng hoảng hệ thống ngân hàng hoặc để sẵn sàng ứng phó nếu khủng hoảng hệ thống ngân hàng xảy ra? Trong bài nghiên cứu này, tác giả bàn về khủng hoảng hệ thống ngân hàng, hậu quả và các nguyên nhân phổ biến dẫn đến khủng hoảng. Tiếp theo là các công cụ để xử lí khủng hoảng ngân hàng, phân tích các rủi ro của hệ thống ngân hàng ở Việt Nam, từ đó đề xuất một số khuyến nghị để tránh khỏi các cuộc khủng hoảng hệ thống ngân hàng.
189 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị chất lượng dịch vụ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Thị Việt Hà // .- 2023 .- Số 543 - Tháng 08 .- Tr. 89 - 100 .- 657
Nghiên cứu phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quan trị chất lượng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam bằng phương pháp hồi quy cấu trúc PLS – SEM dựa trên dữ liệu khảo sát bốn ngân hàng có vốn sở hữu nhà nước vào năm 2022 với 357 câu trả lời hợp lệ. Mô hình nghiên cứu được đề xuất dựa trên các nghiên cứu trước đó với gia đình có tám yếu tố ảnh hưởng đến quán trị chất lượng tại các ngân hàng thương mại gồm: yếu tố lãnh đạo, đổi sảnh chuẩn (benchmarking), hệ thống thông tin và phân tích. văn hóa dịch vụ, nguồn nhân lực, định hướng khách hàng, công nghệ và hoạch định chiến lược. Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong bối cảnh các ngân hàng thương mại Việt Nam có vốn nhà nước, chỉ có ba yếu tố quan trọng và có tác động tích cực benchmarking lãnh đạo và văn hóa dịch vụ. Do đó, việc tăng cường ba yếu tố nhận điện sẽ giúp các ngàn hàng thương mại Việt Nam nâng cao năng lực quản trị chất lượng, từ để nàng cao lợi thế cạnh tranh hưởng tới phát triển bền vững.
190 Tác động từ việc ràng buộc tài sản đến rủi ro của các ngân hàng thương mại Việt Nam / Vũ Trọng Hiền, Bùi Trần Công Hiếu, Lê Lan Anh // .- 2023 .- Tháng 9 .- Tr. 79-82 .- 332.04
Bài viết nghiên cứu tác động của ràng buộc tài sản đến rủi ro của các ngân hàng thương mại Việt Nam thông qua phương pháp hồi quy FGLS với mẫu quan sát bao gồm 30 ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2009-2022. Kết quả nghiên cứu cho thấy, việc ràng buộc tài sản đã làm giảm đi rủi ro của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Hơn thế nữa, những ngân hàng có mức độ kỷ luật thị trường cao hay những ngân hàng có thanh khoản lớn thì việc ràng buộc tài sản càng làm giảm đi các rủi ro.