CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Ngân hàng Thương mại
171 Trách nhiệm xã hội và khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Chí Đức, Phạm Thị Thúy An // .- 2023 .- Số 809 .- Tr. 34 - 36 .- 332
Bài viết phân tích sự tác động của trách nhiệm xã hội đến khả năng sinh lợi của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2022. Dữ liệu được thu thập từ báo cáo tài chính đã kiểm toán của 23 ngân hàng thương mại và phương pháp hồi quy dữ liệu bảng được sử dụng để tiến hành ước lượng. Kết quả nghiên cứu cho thấy các khoản chi nhân viên, thuế thực nộp có tác động ngược chiều đến khả năng sinh lời trong khi các khoản chi từ thiện, quyên góp chưa có tác động đến khả năng sinh lời nếu xét về mặt ý nghĩa thống kê khi áp dụng mô hình nghiên cứu vào ngân hàng Việt Nam. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu này, bài viết đưa ra một số khuyến nghị liên quan đối với nhà quản trị ngân hàng và các nhà hoạch định chính sách.
172 Bảng cân đối kế toán của các ngân hàng thương mại trong điều kiện bất định tại Việt Nam / Nguyễn Hoàng Chung // .- 2023 .- Tháng 9 .- Tr. 37 – 42 .- 332
Nghiên cứu kiểm định mối liên hệ giữa tính bất định và phản ứng của bảng cân đối kế toán của các ngân hàng thương mại. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong giai đoạn 2007-2019 để đo lường tính bất định vi mô trong ngân hàng thương mại thông qua việc phân tán các cú sốc cấp ngân hàng thương mại. Kết quả cho thấy, các ngân hàng thương mại có xu hướng giảm các khoản tín dụng rủi ro, tích trữ nhiều thanh khoản hơn và giảm đòn bẩy tài chính để đối phó với tính bất định cao hơn. Mối quan hệ giữa tính bất định và phản ứng của bảng cân đối kế toán của các ngân hàng thương mại rõ rệt hơn đối với các ngân hàng thương mại chịu nhiều rủi ro tín dụng và rủi ro tổng thể, do đó hỗ trợ động cơ phòng ngừa của các ngân hàng thương mại.
173 Giải pháp đẩy nhanh quá trình số hóa của các ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Quốc Anh // .- 2023 .- Số 797 .- Tr. 71-74 .- 332.12
Bài viết nghiên cứu những vấn đề cơ bản liên quan đến ngân hàng số, tìm hiểu thực trạng ứng dụng công nghệ của các ngân hàng Việt Nam. Kết quả cho thấy, ngành Ngân hàng Việt Nam đang đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số, cung cấp các dịch vụ như xác thực giọng nói, ngân hàng số sáng tạo, chi nhánh giao dịch tự động, số hóa kênh quầy, định danh điện tử (eKYC), ngân hàng hợp kênh, ngân hàng số từ ví điện tử. Tuy nhiên, mức độ ứng dụng công nghệ thông tin vào trong hoạt động của các ngân hàng rất khác biệt, việc ứng dụng công nghệ thông tin tại hệ thống ngân hàng của Việt Nam hiện nay còn gặp phải một số khó khăn, thách thức... Bài viết đưa ra các giải pháp đẩy nhanh quá trình số hóa của các ngân hàng Việt Nam.
174 Rủi ro tín dụng và tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Chí Đức, Nguyễn Đức Trọng // .- 2023 .- Số 809 .- Tr. 43 - 45 .- 332
Nghiên cứu kiểm định mối liên hệ giữa tính bất định và phản ứng của bảng cân đối kế toán của các ngân hàng thương mại. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong giai đoạn 2007-2019 để đo lường tính bất định vi mô trong ngân hàng thương mại thông qua việc phân tán các cú sốc cấp ngân hàng thương mại. Kết quả cho thấy, các ngân hàng thương mại có xu hướng giảm các khoản tín dụng rủi ro, tích trữ nhiều thanh khoản hơn và giảm đòn bẩy tài chính để đối phó với tính bất định cao hơn. Mối quan hệ giữa tính bất định và phản ứng của bảng cân đối kế toán của các ngân hàng thương mại rõ rệt hơn đối với các ngân hàng thương mại chịu nhiều rủi ro tín dụng và rủi ro tổng thể, do đó hỗ trợ động cơ phòng ngừa của các ngân hàng thương mại.
175 Tác động của đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ đến tỷ suất sinh lợi và rủi ro của các ngân hàng thương mại / Nguyễn, Thị Minh Ngọc, Trần, Thị Thúy Hằng, Phạm, Thị Thu Vân, Nguyễn, Lê Thảo Vy // .- 2023 .- Số 797 .- Tr. 75-78 .- 332.12
Bài viết đánh giá tác động của đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ đến tỷ suất sinh lợi và rủi ro của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Để xác định có xảy ra tác động của đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ đến tỷ suất sinh lợi và rủi ro của các ngân hàng thương mại, bài viết thu thập dữ liệu nghiên cứu của 26 ngân hàng thương mại ở Việt Nam giai đoạn 2004 - 2022. Trong mô hình phân tích thực tiễn sử dụng các phương pháp định lượng FGLS để khắc phục các khuyết tật của mô hình là phương sai thay đổi và tự tương quan bậc nhất, từ đó lựa chọn được mô hình tối ưu nhất. Kết quả cho thấy, các ngân hàng càng gia tăng đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ thì sẽ làm giảm tỷ suất sinh lợi và giảm rủi ro ngân hàng. Từ những kết quả này, nghiên cứu đưa ra đề xuất đối với những nhà làm chính sách điều hành kinh tế tại Việt Nam
176 Những yếu tố tác động đến nợ xấu của ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Đào Trâm Anh, Phạm Khánh Linh, Nguyễn Ngọc Kim Ngân, Lê Hồ Quang Nhật, Đậu Thị Phương Uyên // .- 2023 .- Số 797 .- Tr. 79-81 .- 332.12
Bài nghiên cứu này phân tích số liệu của 22 ngân hàng thương mại đang hoạt động tại Việt Nam trong giai đoạn 2012-2020 để kiểm định tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô và yếu tố vi mô đến tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu đã tìm thấy 5 trong 6 yếu tố vĩ mô và yếu tố vi mô có ảnh hưởng đến nợ xấu của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số khuyến nghị nhằm góp phần hạn chế nợ xấu và thúc đẩy ngành Ngân hàng phát triển bền vững.
177 Mở rộng huy động tiền gửi của hệ thống ngân hàng đáp ứng yêu cầu tăng trưởng tín dụng hiện nay / Phạm Tiến Đức // .- 2023 .- Số 15 .- Tr. 58-65 .- 332.12
Bài viết này nghiên cứu tình hình huy động tiền gửi ngân hàng ở Việt Nam trong nửa đầu năm 2023. Thông qua việc phân tích kết quả huy động tiền gửi của dân cư và tiền gửi của tổ chức kinh tế tại các ngân hàng từ tháng 1 đến hết tháng 6/2023, bài viết chỉ ra một số nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng đến xu hướng biến động của các loại tiền gửi này. Trên cơ sở đó, đề xuất một số nội dung các ngân hàng và cơ quan quản lý nhà nước cần quan tâm thực hiện nhằm mở rộng huy động tiền gửi, đáp ứng yêu cầu tăng trưởng tín dụng của năm 2023 cũng như các năm tiếp theo.
178 Thực trạng và giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa từ chính sách tín dụng ngân hàng / Phạm Tiến Đức // .- 2023 .- Số 15 .- Tr. 66-71 .- 332.12
Đại hội lần thứ XIII của Đảng tiếp tục khẳng định, kinh tế tư nhân (trong đó có doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV)) là một động lực quan trọng trong phát triển kinh tế đất nước. Bài viết này nghiên cứu thực trạng phát triển của DNNVV, các chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với DNNVV trong thời gian qua, chỉ ra một số tồn tại của loại hình doanh nghiệp này, từ đó đề xuất các giải pháp tháo gỡ những khó khăn, tạo động lực thúc đẩy phát triển DNNVV bền vững.
179 Tín dụng đầu tư của Nhà nước - Sự cần thiết cho đầu tư phát triển quốc gia / Đặng Văn Hùng // Ngân hàng .- 2023 .- Số 18 - Tháng 9 .- Tr.9-15 .- 332.12
Tín dụng đầu tư của Nhà nước là tín dụng do Nhà nước thực hiện để hỗ trợ các dự án đầu tư phát triển của các thành phần kinh tế thuộc một số ngành, lĩnh vực, chương trình kinh tế và các vùng khó khăn cần khuyến khích, nhằm thực hiện định hướng phát triển kinh tế - xã hội từng thời kì. Tại Việt Nam, Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB) là ngân hàng chính sách của Nhà nước, công cụ của Chính phủ thực hiện chính sách tín dụng đầu tư của Nhà nước và đã có những thành công nhất định. Trong bài viết này, tác giả xin chia sẻ về tính thiết yếu của nguồn vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước đối với đầu tư phát triển quốc gia và đề xuất một số giải pháp trong thời gian tới.
180 Tác động của hệ thống phí bảo hiểm tiền gửi phân biệt đến hoạt động và mức độ sẵn sàng tham gia của tổ chức tín dụng / Nguyễn Đức Trung, Trần Kim Long, Lê Hoàng Anh // Ngân hàng .- 2023 .- Số 18 - Tháng 9 .- Tr. 16-25 .- 332.12
Nghiên cứu nhằm đánh giá tác động của hệ thống tính phí bảo hiểm tiền gửi (BHTG) phân biệt đến hệ thống các tổ chức tín dụng Việt Nam và đánh giá mức độ sẵn sàng tham gia của các tổ chức này, thông qua việc sử dụng phương pháp mô phỏng và phương pháp phân tích nhân tố khám phá, phân tích hồi quy trên mẫu dữ liệu 215 tổ chức tín dụng tham gia BHTG. Kết quả cho thấy, hệ thống phí BHTG có vai trò phân loại nhóm các ngân hàng theo rủi ro tương đối chính xác và tồn tại sự khác biệt trong việc ước tính phí theo mức độ rủi ro. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng cho thấy các nhân tố: Thái độ, nhận thức về áp lực xã hội, nhận thức về sự kiểm soát đều có ảnh hưởng tích cực đến mức độ sẵn sàng tham gia phí BHTG phân biệt của các tổ chức tín dụng.