CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Doanh nghiệp nhỏ và vừa

  • Duyệt theo:
61 Khả năng đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam / Phạm Văn Quỳnh // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 634 .- Tr. 31-33 .- 658

Nghiên cứu sử dụng bộ dữ liệu rút trích từ Bộ Dữ liệu điều tra doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam được khảo sát hai năm 2013 và 2015, gồm 1.833 doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam để đo lường và phân tích các yếu tố ảnh hưởng khả năng đối mới công nghệ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam. Thông qua mô hình hồi quy logit, kết quả nghiên cứu cho thấy doanh nghiệp có liên kết với các công ty khác, được hỗ trợ tài chính từ chính phủ, hoặc tỉ lệ máy móc thiết bị được sử dụng dưới 5 năm tuổi hoặc 20 năm tuổi trở lên sẽ góp phần ảnh hưởng cực đến khả năng đối mới công nghệ của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam.

62 Một số vấn đề trong chuyển đổi số của doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay và đề xuất giải pháp / Vũ Bá Hải // .- 2023 .- Số 634 .- .- 658

Hoạt động chuyển đổi số trong cộng đồng doanh nghiệp thời gian qua đã diễn ra mạnh mẽ. Tuy nhiên, thực tế cũng cho thấy, việc chuyển đổi số đối với doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa đang đối mặt với rất nhiều thách thức. Bài viết tập trung làm rõ những vấn đề đặt ra trong chuyển đổi số của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam hiện nay, và đề xuất một số giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số thành công trong thời gian tới.

63 Vai trò của chất lượng môi trường kinh doanh đối với kết quả hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa / // Nghiên cứu kinh tế .- 2023 .- Số 4 (539) .- Tr. 28-42 .- 658

Nhiều nghiên cứu trước đây cho thấy, các yếu tố trong môi trường kinh doanh có tác cứu về vai trò của chất lượng môi trường kinh doanh tới kết quả hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Bài viết này phân tích dữ liệu khảo sát hơn 15.000 doanh nghiệp nhỏ và vừa từ năm 2005 tới năm 2015 và dữ liệu về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh bằng các phương pháp phân tích định lượng. Kết quả cho thấy, chất lượng của môi trường kinh doanh thúc đẩy các hoạt động đổi mới, sự tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu tố phản ánh chất lượng môi trường kinh doanh ở những khía cạnh khác nhau có những tác động khác nhau tới kết quả hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

64 Tác động của thể chế đến hiệu ứng lan tỏa từ doanh nghiệp fdi và doanh nghiệp nhà nước đến năng suất lao động của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 / Nguyễn Thị Hồng Nhâm, Lê Thị Hồng Thúy // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2023 .- Số 237 .- Tr. 44-50 .- 658

Thể chế có vai trò quan trọng nhằm thúc đẩy phát triển doanh nghiệp doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV). Môi trường thể chế tốt hỗ trợ thị trường hoạt động tốt, giảm bớt chi phí giao dịch hợp đồng, các doanh nghiệp sẽ được tạo điều kiện tối đa để sản xuất và phát triển. Công cuộc cải cách thể chế đã được triển khai theo định hướng của Chính phủ theo hướng tạo điều kiện tốt nhất cho doanh nghiệp, giảm thiểu rủi ro thương mại, môi trường kinh doanh thông thoáng hơn, mở ra nhiều cơ hội mới cho DNNVV. Loại hình doanh nghiệp khác nhau chịu tác động khác nhau của thể chế. Đồng thời, doanh nghiệp FDI (DNFDI) và doanh nghiệp nhà nước (DNNN) nhận được nhiều ưu đãi của Chính phủ hơn, cũng là những khu vực doanh nghiệp có lợi thế về vốn và tiến bộ công nghệ. Nên DNFDI và DNNN còn gây tác động lan tỏa đến doanh nghiệp tư nhân. Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, nếu các doanh nghiệp nắm bắt được cơ hội sẽ tạo sự bứt phá lớn trong tiến trình phát triển cũng như hưởng lợi lan tỏa nhiều hơn. Kết quả nghiên cứu cho thấy, thể chế thúc đẩy năng suất lao động của DNNVV, tác động đó được thúc đẩy bởi hiệu ứng lan tỏa hầu hết các kênh lan tỏa từ DNFDI và DNNN (trừ lan tỏa ngược chiều từ DNNN). Đồng thời, doanh nghiệp chú trọng phát triển công nghệ, thực hiện đổi mới sáng tạo càng nhận được nhiều tác động tích cực từ cải thiện thể chế.

65 Tác động của thể chế đến hiệu ứng lan tỏa từ doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp nhà nước đến năng suất lao động của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 / Nguyễn Thị Hồng Nhâm, Lê Thị Hồng Thúy // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2023 .- Số 237 .- Tr. 44-50 .- 658

Thể chế có vai trò quan trọng nhằm thúc đẩy phát triển doanh nghiệp doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV). Môi trường thể chế tốt hỗ trợ thị trường hoạt động tốt, giảm bớt chi phí giao dịch hợp đồng, các doanh nghiệp sẽ được tạo điều kiện tối đa để sản xuất và phát triển. Công cuộc cải cách thể chế đã được triển khai theo định hướng của Chính phủ theo hướng tạo điều kiện tốt nhất cho doanh nghiệp, giảm thiểu rủi ro thương mại, môi trường kinh doanh thông thoáng hơn, mở ra nhiều cơ hội mới cho DNNVV. Loại hình doanh nghiệp khác nhau chịu tác động khác nhau của thể chế. Đồng thời, doanh nghiệp FDI (DNFDI) và doanh nghiệp nhà nước (DNNN) nhận được nhiều ưu đãi của Chính phủ hơn, cũng là những khu vực doanh nghiệp có lợi thế về vốn và tiến bộ công nghệ. Nên DNFDI và DNNN còn gây tác động lan tỏa đến doanh nghiệp tư nhân. Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, nếu các doanh nghiệp nắm bắt được cơ hội sẽ tạo sự bứt phá lớn trong tiến trình phát triển cũng như hưởng lợi lan tỏa nhiều hơn. Kết quả nghiên cứu cho thấy, thể chế thúc đẩy năng suất lao động của DNNVV, tác động đó được thúc đẩy bởi hiệu ứng lan tỏa hầu hết các kênh lan tỏa từ DNFDI và DNNN (trừ lan tỏa ngược chiều từ DNNN). Đồng thời, doanh nghiệp chú trọng phát triển công nghệ, thực hiện đổi mới sáng tạo càng nhận được nhiều tác động tích cực từ cải thiện thể chế.

66 Những rào cản trong tiếp cận vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa / Phạm Quỳnh Mai, Phạm Thị Thanh Hòa // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2023 .- Số 239 .- Tr. 47-50 .- 657

Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs) có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế ở Việt Nam, tuy nhiên các SMEs lại luôn gặp các khó khăn trong việc tiếp cận vốn. Thông qua kết quả khảo sát các SMEs, bài nghiên cứu đã chỉ ra những rào cản trong tiếp cận vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm các rào cản đến từ các tổ chức tài chính và rào cản bên trong doanh nghiệp. Dựa trên các kết quả này, bài nghiên cứu có đề xuất một số kiến nghị nhằm giúp các SMEs nâng cao khả năng tiếp cận vốn.

67 Ảnh hưởng của khác biệt vùng miền tới phong cách lãnh đạo trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam / Lê Tiến Đạt // Kinh tế & phát triển .- 2023 .- Số 310 .- Tr. 34-43 .- 658

Khác biệt vùng miền được cho là ảnh hưởng mạnh mẽ tới phong cách của nhà lãnh đạo, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam khi khác biệt văn hóa miền Bắc và miền Nam là rõ nét. Bằng tiếp cận định tính, sử dụng kỹ thuật phỏng vấn bán cấu trúc, nghiên cứu điều tra chuyên sâu nhận thức, phản ánh sự lý giải cụ thể của 54 nhà quản trị doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam về ảnh hưởng của khác biệt vùng miền tới tính cách và phong cách lãnh đạo. Với tính cách quyết liệt, ưa thích quyền lực, lãnh đạo miền Bắc thường sử dụng phong cách chuyên quyền còn phong cách dân chủ tự do thường thấy ở lãnh đạo miền Nam. Bài viết đưa ra một số hàm ý cho các lãnh đạo để tận dụng thế mạnh, khắc phục điểm yếu trong phong cách đặc trưng của vùng miền mình. Nghiên cứu đóng góp về mặt lý thuyết khi làm rõ ảnh hưởng của các yếu tố khác biệt vùng miền tới phong cách lãnh đạo trong bối cảnh văn hóa của một quốc gia Đông Nam Á như Việt Nam.

68 Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa / Đỗ Tuấn Vũ // Kinh tế & phát triển .- 2023 .- Số 310 .- Tr. 73-83 .- 658

Nghiên cứu này tập trung phân tích định lượng các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá thông qua kết quả phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM). Kết quả nghiên cứu từ mẫu khảo sát 500 doanh nghiệp nhỏ và vừa cho thấy bảy nhân tố được xác định đều có ảnh hưởng tích cực đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, trong đó thứ tự tác động của các nhân tố đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp theo mức độ giảm dần đó là: Nguồn nhân lực; Nguồn lực tài chính; Trình độ công nghệ cảu doanh nghiệp; Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp của địa phương; Chiến lượng marketing; Khả năng chuyển đổi số; Khả năng quản lý và điều hành của lãnh đạo doanh nghiệp. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao kết quả kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa trong thời gian tới.

69 Mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm phát triển nông nghiệp và thúc đẩy tài chính toàn diện ở Việt Nam / Nguyễn Cảnh Hiệp // .- 2023 .- Số 3(538) .- Tr. 28-35 .- 658

Bài viết này nghiên cứu thực trạng tiếp cận vốn ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong những năm gần đây. Trên cơ sở phân tích kết quả cho vay của các ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa thời gian qua. Bài Viết chỉ ra những nguyên nhân cơ bản làm hạn chế khả năng tiếp cận vốn ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp. Trên cơ sở đề xuất một số giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm phát triển sản xuất nông nghiệp và thúc đẩy tài chính toàn diện.

70 Vai trò của mối quan hệ cá nhân và chi tiêu nghiên cứu và phát triển đối với kết quả xuất khẩu của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam / Võ Văn Dứt // .- 2023 .- Số 3(538) .- Tr. 55-66 .- 658

Bài viết này đánh giá tác động của mối quan hệ cá nhân và chi tiêu cho nghiên cứu và phát triển đến kết quả xuất khẩu của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt nam, sử dụng dữ liệu gồm 2.637 doanh nghiệp nhỏ và vừa và vận dụng mô hình hồi quy để ước lượng các tham số. Bằng chứng thực nghiệm cho biết rằng, doanh nghiệp nhỏ vừa có các mối quan hệ cá nhân và chi tiêu cho nghiên cứu và phát triển càng nhiều thì khẩu càng nhiều. Bài viết cung cấp một số hàm ý thực tiễn để hướng dẫn nhà quản lý nghiệp nhỏ và vừa tăng cường xuất khẩu tại nền kinh tế chuyển đổi như Việt Nam.