CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Doanh nghiệp nhỏ và vừa
51 Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bình Dương / Lê Thị Trúc Huỳnh // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 638 .- Tr. 60-62 .- 658
Các yếu tố tác động đến động lực làm việc của nhân viên, từ đó giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa hoàn thiện và nâng cao công tác tạo động lực cho nhân viên một cách hiệu quả. Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát 300 nhân viên đang công tác tại 5 doanh nghiệp vừa và nhỏ khác nhau trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Trong đó 275 phiếu đạt yêu cầu cho nghiên cứu, nhằm kiểm định độ tin cậy thang đo, phân tích EFA, phân tích tương quan Pearson và phân tích hồi quy tuyến tính. Nghiên cứu đã chỉ ra 03 nhân tố tác động đến động lực làm việc của nhân viên tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Bình Dương, gồm có: (1) Lương thưởng; (2) Điều kiện làm việc và thăng tiến; (3) Đào tạo nhân viên. Trong đó, nhân tố Lương, thưởng có tác động mạnh nhất.
52 Tác động của định hướng thị trường và đổi mới sáng tạo đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long / Đường Thị Liên Hà, Nguyễn Thị Mỹ Phượng // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 638 .- Tr. 24-26 .- 658
Nghiên cứu này hướng tới việc đánh giá sự tồn tại mối quan hệ giữa định hướng thị trường và đối mới với kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), khu vực được đánh giá có chỉ số năng lực cạnh cấp tỉnh tranh tăng dần nhưng chưa đều trong những năm qua. Nghiên cứu có những đề xuất cơ bản giúp cho các DNNVV của Việt Nam nói chung và vùng ĐBSCL nói riêng xác định tốt hơn quy mô và khả năng phát triển kinh doanh trong tương lai, từ đó nâng cao kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cũng như năng lực định hướng thị trường, đổi mới sáng tạo, từng bước đáp ứng với sự thay đổi của môi trường kinh doanh trong kỷ nguyên số.
53 Đẩy mạnh tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa góp phần phát triển kinh tế xã hội thủ đô / Hoàng Việt Trung // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2023 .- Số 12(621) .- Tr. 34-38 .- 658
Xuất phát từ đặc điểm kinh tế, tiền tệ nước ta nói chung, Hà Nội nói riêng, nguồn vốn tín dụng ngân hàng vẫn là kênh huy động vốn chủ đạo của các DNNVV. Những năm gần đây, khối lượng tín dụng cung cấp cho DNNVV đã tăng lên đáng kể, tuy nhiên với rất nhiều nguyên nhân khác nhau về phía DNNVV cũng như về phía NHTM, việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng của khu vực kinh tế này còn nhiều trở ngại. Bài viết tìm hiểu các rào cản, bất cập trong cho vay DNNVV, từ đó đề xuất một số giải pháp để đẩy mạnh tín dụng DNNVV tại Hà Nội.
54 Đẩy mạnh tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa góp / Hoàng Việt Trung, Phạm Thị Phương Thảo // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2023 .- Số 12(621) .- Tr. 34-38 .- 658
Xuất phát từ đặc điểm kinh tế, tiền tệ nước ta nói chung, Hà Nội nói riêng, nguồn vốn tín dụng ngân hàng vẫn là kênh huy động vốn chủ đạo của các DNNVV. Những năm gần đây, khối lượng tín dụng cung cấp cho DNNVV đã tăng lên đáng kể, tuy nhiên với rất nhiều nguyên nhân khác nhau về phía DNNVV cũng như về phía NHTM, việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng của khu vực kinh tế này còn nhiều trở ngại. Bài viết tìm hiểu các rào cản, bất cập trong cho vay DNNVV, từ đó đề xuất một số giải pháp để đẩy mạnh tín dụng DNNVV tại Hà Nội.
55 Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa: Lời giải bài toán vốn trong lĩnh vực nông nghiệp ở Hà Nội / Nguyễn Thị Huyền Châm, Phạm Bảo Dương // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 802 .- Tr. 133-135 .- 658
Doanh nghiệp nhỏ và vừa lĩnh vực nông nghiệp có vai trò hết sức quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội nói chung và hiện đại hoá nông nghiệp nói riêng. Tuy nhiên, đa số các doanh nghiệp này gặp khó khăn về vốn, trong khi nhu cầu sử dụng vốn là rất lớn. Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa là một định chế tài chính nhà nước đầu tiên dành riêng cho đối tượng doanh nghiệp nhỏ và vừa trong danh mục ưu tiên. Doanh nghiệp nhỏ và vừa lĩnh vực nông nghiệp ở Hà Nội cũng thuộc nhóm đối tượng thụ hưởng, tuy nhiên, khi áp dụng vẫn còn nhiều bất cập.
56 Khả năng đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam / Phạm Văn Quỳnh // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 634 .- Tr. 31-33 .- 658
Nghiên cứu sử dụng bộ dữ liệu rút trích từ Bộ Dữ liệu điều tra doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam được khảo sát hai năm 2013 và 2015, gồm 1.833 doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam để đo lường và phân tích các yếu tố ảnh hưởng khả năng đối mới công nghệ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam. Thông qua mô hình hồi quy logit, kết quả nghiên cứu cho thấy doanh nghiệp có liên kết với các công ty khác, được hỗ trợ tài chính từ chính phủ, hoặc tỉ lệ máy móc thiết bị được sử dụng dưới 5 năm tuổi hoặc 20 năm tuổi trở lên sẽ góp phần ảnh hưởng cực đến khả năng đối mới công nghệ của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam.
57 Một số vấn đề trong chuyển đổi số của doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay và đề xuất giải pháp / Vũ Bá Hải // .- 2023 .- Số 634 .- .- 658
Hoạt động chuyển đổi số trong cộng đồng doanh nghiệp thời gian qua đã diễn ra mạnh mẽ. Tuy nhiên, thực tế cũng cho thấy, việc chuyển đổi số đối với doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa đang đối mặt với rất nhiều thách thức. Bài viết tập trung làm rõ những vấn đề đặt ra trong chuyển đổi số của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam hiện nay, và đề xuất một số giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số thành công trong thời gian tới.
58 Vai trò của chất lượng môi trường kinh doanh đối với kết quả hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa / // Nghiên cứu kinh tế .- 2023 .- Số 4 (539) .- Tr. 28-42 .- 658
Nhiều nghiên cứu trước đây cho thấy, các yếu tố trong môi trường kinh doanh có tác cứu về vai trò của chất lượng môi trường kinh doanh tới kết quả hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Bài viết này phân tích dữ liệu khảo sát hơn 15.000 doanh nghiệp nhỏ và vừa từ năm 2005 tới năm 2015 và dữ liệu về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh bằng các phương pháp phân tích định lượng. Kết quả cho thấy, chất lượng của môi trường kinh doanh thúc đẩy các hoạt động đổi mới, sự tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu tố phản ánh chất lượng môi trường kinh doanh ở những khía cạnh khác nhau có những tác động khác nhau tới kết quả hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
59 Tác động của thể chế đến hiệu ứng lan tỏa từ doanh nghiệp fdi và doanh nghiệp nhà nước đến năng suất lao động của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 / Nguyễn Thị Hồng Nhâm, Lê Thị Hồng Thúy // .- 2023 .- Số 237 .- Tr. 44-50 .- 658
Thể chế có vai trò quan trọng nhằm thúc đẩy phát triển doanh nghiệp doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV). Môi trường thể chế tốt hỗ trợ thị trường hoạt động tốt, giảm bớt chi phí giao dịch hợp đồng, các doanh nghiệp sẽ được tạo điều kiện tối đa để sản xuất và phát triển. Công cuộc cải cách thể chế đã được triển khai theo định hướng của Chính phủ theo hướng tạo điều kiện tốt nhất cho doanh nghiệp, giảm thiểu rủi ro thương mại, môi trường kinh doanh thông thoáng hơn, mở ra nhiều cơ hội mới cho DNNVV. Loại hình doanh nghiệp khác nhau chịu tác động khác nhau của thể chế. Đồng thời, doanh nghiệp FDI (DNFDI) và doanh nghiệp nhà nước (DNNN) nhận được nhiều ưu đãi của Chính phủ hơn, cũng là những khu vực doanh nghiệp có lợi thế về vốn và tiến bộ công nghệ. Nên DNFDI và DNNN còn gây tác động lan tỏa đến doanh nghiệp tư nhân. Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, nếu các doanh nghiệp nắm bắt được cơ hội sẽ tạo sự bứt phá lớn trong tiến trình phát triển cũng như hưởng lợi lan tỏa nhiều hơn. Kết quả nghiên cứu cho thấy, thể chế thúc đẩy năng suất lao động của DNNVV, tác động đó được thúc đẩy bởi hiệu ứng lan tỏa hầu hết các kênh lan tỏa từ DNFDI và DNNN (trừ lan tỏa ngược chiều từ DNNN). Đồng thời, doanh nghiệp chú trọng phát triển công nghệ, thực hiện đổi mới sáng tạo càng nhận được nhiều tác động tích cực từ cải thiện thể chế.
60 Tác động của thể chế đến hiệu ứng lan tỏa từ doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp nhà nước đến năng suất lao động của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 / Nguyễn Thị Hồng Nhâm, Lê Thị Hồng Thúy // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2023 .- Số 237 .- Tr. 44-50 .- 658
Thể chế có vai trò quan trọng nhằm thúc đẩy phát triển doanh nghiệp doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV). Môi trường thể chế tốt hỗ trợ thị trường hoạt động tốt, giảm bớt chi phí giao dịch hợp đồng, các doanh nghiệp sẽ được tạo điều kiện tối đa để sản xuất và phát triển. Công cuộc cải cách thể chế đã được triển khai theo định hướng của Chính phủ theo hướng tạo điều kiện tốt nhất cho doanh nghiệp, giảm thiểu rủi ro thương mại, môi trường kinh doanh thông thoáng hơn, mở ra nhiều cơ hội mới cho DNNVV. Loại hình doanh nghiệp khác nhau chịu tác động khác nhau của thể chế. Đồng thời, doanh nghiệp FDI (DNFDI) và doanh nghiệp nhà nước (DNNN) nhận được nhiều ưu đãi của Chính phủ hơn, cũng là những khu vực doanh nghiệp có lợi thế về vốn và tiến bộ công nghệ. Nên DNFDI và DNNN còn gây tác động lan tỏa đến doanh nghiệp tư nhân. Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, nếu các doanh nghiệp nắm bắt được cơ hội sẽ tạo sự bứt phá lớn trong tiến trình phát triển cũng như hưởng lợi lan tỏa nhiều hơn. Kết quả nghiên cứu cho thấy, thể chế thúc đẩy năng suất lao động của DNNVV, tác động đó được thúc đẩy bởi hiệu ứng lan tỏa hầu hết các kênh lan tỏa từ DNFDI và DNNN (trừ lan tỏa ngược chiều từ DNNN). Đồng thời, doanh nghiệp chú trọng phát triển công nghệ, thực hiện đổi mới sáng tạo càng nhận được nhiều tác động tích cực từ cải thiện thể chế.