CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Doanh nghiệp nhỏ và vừa
41 Nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lí đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa / Nguyễn Tiến Khoa // .- 2023 .- Tháng 07 .- Tr. 93-107 .- 343.07 597
Doanh nghiệp nhỏ và vừa được xem là lực lượng quan trọng phục vụ việc duy trì, phát triển kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội của mỗi quốc gia. Trong đó, việc triển khai thực hiện pháp luật về hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lí cho doanh nghiệp nhỏ và vừa có ảnh hưởng rất lớn trong đảm bảo các doanh nghiệp này nhận thức và thực hiện đúng quy định của pháp luật, hạn chế tối đa các sai phạm, giảm thiểu gián đoạn trong sản xuất, kinh doanh cũng như thúc đẩy các doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển. Mặc dù trong thời gian qua công tác hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lí cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam đã được quan tâm nhưng vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề bất cập và hạn chế. Bài viết phân tích một số vấn đề lí luận và thực tiễn liên quan đến việc thực hiện các quy định pháp luật có liên quan; đánh giá những ưu điểm đạt được và chỉ ra những tồn tại; đồng thời đưa ra các kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện công tác thông tin, tư vấn, hỗ trợ pháp lí cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam trong thời gian tới.
42 Cơ hội và rào cản trong hoạt động đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp nhỏ và vừa / Trần Quang Phú // Tài chính .- 2023 .- Số 805 .- Tr. 94-97 .- 658
Đổi mới sáng tạo là quá trình doanh nghiệp tạo ra sản phẩm, dịch vụ, quy trình hoặc hệ thống quản lý mới để đáp ứng với sự thay đổi của điều kiện thị trường, công nghệ hoặc mô hình cạnh tranh. Năng lực của doanh nghiệp nhỏ và vừa được cải thiện nhờ đổi mới sáng tạo, cho phép cạnh tranh hiệu quả hơn trên thị trường. Hiện nay, doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam có nhiều cơ hội, nhưng cũng gặp rất nhiều khó khăn khi thực hiện đổi mới sáng tạo. Bài viết tập trung phân tích các cơ hội và rào cản của hoạt động đổi mới sáng tạo tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam, từ đó đưa ra giải pháp để thúc đẩy quá trình này.
43 Kinh nghiệm quốc tế về hoàn thiện thể chế huy động vốn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa / Đoàn Phương Thảo // .- 2023 .- Số 805 .- Tr. 132-135 .- 658
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là nhân tố vô cùng quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội quốc gia, tuy nhiên sự phát triển của loại hình doanh nghiệp này thường xuyên gặp khó khăn, vướng mắc trong huy động vốn do những rào cản thể chế. Bài viết này tập trung làm rõ kinh nghiệm hoàn thiện thể chế huy động vốn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Trung Quốc, Malaysia, từ đó, rút ra kinh nghiệm cho Việt Nam.
44 Tác động của năng lực quản lý, cam kết của người lao động và quản trị chiến lược đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam / Trần Kiều Trang // .- 2023 .- Số 542 - Tháng 07 .- .- 657
Bài viết nghiên cứu tác động của năng lực quản lý, cam kết của người lao động đến quản trị chiến lược và kết quả hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa. Phân tích kiểm định trên mẫu 216 doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam khẳng định cả ba yếu tố năng lực quản lý, cam kết của người lao động và quản trị chiến lược đều có tác động trực tiếp tích cực đến kết quả hoạt động. Trong khi, nặng lực quản lý tác động cùng chiều trực tiếp đến quản trị chiến lược và tác động giản tiếp thông qua quản trị chiến lược đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa, thì cam kết của người lao động lại tác động ngược chiều trực tiếp đến quản trị chiến lược và tác động giản tiếp thông qua quản trị chiến lược đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao kết quả hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam trong thời gian tới.
45 Đổi mới biện pháp bảo đảm trong hoạt động bảo lãnh tín dụng nhằm nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa / Nguyễn Cảnh Hiệp // .- 2023 .- Số 15 - Tháng 8 .- Tr. 39-43 .- 332
Bài viết này nghiên cứu quy định về biện pháp bảo đảm trong chính sách bảo lãnh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) từ khi chính sách này được đưa vào áp dụng ở Việt Nam (năm 2002) đến nay. Trên cơ sở phân tích những vướng mắc về tài sản bảo đảm mà các DNNVV gặp phải khi có nhu cầu được cấp bảo lãnh từ các quỹ bảo lãnh tín dụng để vay vốn tại các ngân hàng thương mại (NHTM), bài viết đề xuất một số nội dung cần sửa đổi đối với chính sách về biện pháp bảo đảm để tạo điều kiện thuận lợi cho các DNNVV trong việc sử dụng các khoản bảo lãnh từ quỹ bảo lãnh tín dụng để vay vốn ngân hàng.
46 Tác động của văn hóa tổ chức đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Thành phố Hồ Chí Minh / Nguyễn Ngọc Khánh Dung // .- 2023 .- Số 238 - Tháng 7 .- Tr. 92-96 .- 658
Nghiên cứu sử dụng mô hình cấu trúc tuyến tính (PLS-SEM) để kiểm tra mối quan hệ này với dữ liệu gồm 250 mẫu khảo sát là các nhà quản lý trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại TP.HCM. Dữ liệu nghiên cứu cho thấy văn hóa tổ chức có tác động cùng chiều đến hiệu quả tài chính của tổ chức. Kết quả nghiên cứu cung cấp bằng chứng thực nghiệm cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa một phương thức có thể cải thiện hiệu quả tài chính của đơn vị đó là nâng cao giá trị văn hóa tổ chức.
47 Xây dựng chiến lược chuyển đổi số cho Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại việt nam - Tiếp cận Foresight / Nguyễn Mạnh Tuấn, Lê Ngọc Thạnh, Trương Văn Tú, Nguyễn Trung Tuấn // .- 2023 .- Số 05 .- Tr. 100-117 .- 658
Nghiên cứu đã thực hiện tổng quan về thực trạng chuyển đổi số (CĐS) trong doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) tại Việt Nam (VN) trong những năm gần đây. Từ kết quả tổng quan này, tác giả đã tiến hành phân tích SWOT để đánh giá đầy đủ những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của DNVVN Việt Nam đang thực hiện CĐS. Đồng thời, một khảo sát Delphi theo hướng tiếp cận Foresight với hơn 300 chuyên gia CĐS trong các DNNVV tại VN nhằm đánh giá những đặc thù, những vấn đề trong CĐS và tầm nhìn doanh nghiệp số tương lai cũng dự báo nhu cầu CĐS và các hoạt động ưu tiên thực hiện CĐS trong doanh nghiệp. Đây được xem là những bước quan trọng trong quy trình xây dựng chiến lược CĐS theo cách tiếp cận foresight cho DNVVN tại VN.
48 Nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại tỉnh an gian / Vũ Quốc Thông, Trần Thị Nguyên Xuân // Tài chính .- 2023 .- Số 804 .- Tr. 94 - 98 .- 657
Để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh hiện nay, các doanh nghiệp nhỏ và duy trì một bộ máy kế toán phù hợp. Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả thu thập phiếu khảo sát tại 180 doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh An Giang và thu được 170 phiếu hợp lệ. Kết quả cho thấy có 6 nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán đối với các doanh nghiệp này theo mức độ giảm dần gồm: Trình độ, kinh nghiệm và năng lực của nhân viên kế toán; Kiến thức kế toán của chủ doanh nghiệp, toán; Hệ thống kiểm soát nội bộ; Chế độ kế toán, thông tư hướng dẫn và các văn bản pháp luật có liên quan. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh An Giang.
49 Áp dụng chế độ kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam / Lê Tù Anh, Thái Thị Bích Trân // Tài chính .- 2023 .- Số 804 .- Tr. 82-86 .- 658
Áp dụng chế độ kế toán phù hợp là vấn đề quan trọng nhằm đảm bảo chức năng thông của kế toán, nâng cao tính hữu ích của thông tin trên báo cáo tài chính, giúp các chủ doanh nghiệp ra các quyết định phù hợp trong kinh doanh. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, các doanh nghiệp nhỏ và vừa gặp phải không ít khó khăn, thách thức. Nghiên cứu này đưa ra góc nhìn tổng quan về các chế độ kế toán hiện hành; nhận diện các thách thức đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa khi áp dụng chế độ kế toán; phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng chế độ kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam, từ đó đề xuất các giải pháp áp dụng chế độ kế toán phù hợp...
50 Các nhân tố ảnh hưởng đến chiến lược và đổi mới sản phẩm tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ / Nguyễn Quang Hà, Trần Thị Bình // .- 2023 .- Số 637 .- Tr. 89-91 .- 658
Bài viết nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng đổi mới công nghệ nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) của Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy logic với dữ liệu thời điểm gồm 424 doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có các yếu tố quy mô doanh nghiệp, sự kiểm tra của cơ quan chức năng, chứng nhận chất lượng quốc tế, xuất khẩu, đối mới sản phẩm và hỗ trợ kỹ thuật từ chính phủ ảnh hưởng tích cực đến đến việc đổi mới công nghệ, trong khi đó thì yếu tố chi phí phi chính thức ảnh hưởng tiêu cực đến việc đổi mới công nghệ. Từ kết quả nghiên cứu, một số kiến nghị được đưa ra nhằm gia tăng việc đổi mới công nghệ tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam.