CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Doanh nghiệp nhỏ và vừa
201 Ảnh hưởng của các yếu tố nội sinh tới năng lực đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam / Phùng Minh Thu Thủy, Trần Thọ Đạt // Kinh tế & phát triển .- 2019 .- Số 269 .- Tr. 10-20 .- 658
Năng lực đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp trong việc tạo ra sản phẩm đổi mới, quy trình đổi mới liên tục được cho là khởi đầu của lợi thế cạnh tranh bền vững. Nghiên cứu này tập trung tìm hiểu tác động của những yếu tố nội sinh tới từ chính bên trong tổ chức. Tìm hiểu mức độ tác động của những nhân tố này tới năng lực đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp vừa và nhỏ. Kết quả của nghiên cứu định tính cho thấy những yếu tố như hoạt động nghiên cứu và phát triển, kinh nghiệm của nhà quản lý và năng lực của đội ngũ lao động có tác động tới năng lực đổi mới sáng tạo. Mặc dù vậy kết quả của nghiên cứu định lượng cho thấy chỉ có hoạt động nghiên cứu và phát triển có tương quan dương với năng lực đổi mới và phát triển.
202 Các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến việc vận dụng IFRS của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam / Nguyễn Thị Ánh Linh // Công thương (Điện tử) .- 2018 .- Số 13 .- Tr. 439-443 .- 658
Trong xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu, việc lập báo cáo tài chính theo Chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế (tên viết tắt là IFRS) ngày càng nhận được sự ủng hộ của cáp quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Mục tiêu của nghiên cứu là xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp nhỏ và vừa đến việc vận dụng IFRS tại Việt Nam. Nghiên cứu được tiến hành trên 176 mẫu khảo sát tại các công ty niêm yết thành phố Hồ Chí Minh. Phương pháp nghiên cứu kết hợp định tính và định lượng với việc sử dụng phần mềm SPSS. Kỹ thuật phân tích bao gồm thống kê mô tả, kiểm tra độ tin cậy thang đo, phân tích EFA, hồi quy tuyến tính. Kết quả nghiên cứu cho thấy, 4 nhân tố bên ngoài doanh nghiệp nhỏ và vừa ảnh hưởng đến vận dụng IFRS tại Việt Nam, gồm: (1) Áp lực hội nhập quốc tế; (2) Hệ thống pháp luật; (3) Phát triển kinh tế; (4) Sự tác động của các tổ chức nghề nghiệp trong và ngoài nước.
203 Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lụa chọn dịch vụ kế toán của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh / Nguyễn Quyết Thắng, Hoàng Thị Thúy Ngọc // .- 2018 .- Số 13 .- Tr. 419-425 .- 657
Kể từ khi hình thành và phát triển cho đến nay, thị trường dịch vụ kế toán, kiểm toán Việt Nam đã phát triển nhanh chóng và đạt những thành tựu quan trọng. Bằng phương pháp thống kê mô tả, thống kê so sánh, đánh giá độ tin cậy Cronbachs Alpha, kỹ thuật phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích hồi quy đã được sử dụng. Nghiên cứu này nhằm mục đích xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh, để từ đó đưa ra những đề xuất nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ kế toán. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại quận Gò vấp - thành phố Hồ Chí Minh chịu ảnh hưởng bởi 6 yếu tố, bao gồm: Sự hỗ trợ, Năng lực, Độ tin cậy, Chi phí, Sự giới thiệu và Tính hữu hình. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số hàm ý nhằm nâng cao khả năng quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại quận Gò vấp - thành phố Hồ Chí Minh.
204 Chính sách huy động, phân phối và sử dụng nguồn lực tài chính - tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam / Ngô Xuân Thanh // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2019 .- Số 21(534) .- Tr. 28-35 .- 332.12
Thực trạng chính sách huy động, phân phối và sử dụng nguồn lực tài chính - tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam và giải pháp hoàn thiện chính sách huy động, phân phối và sử dụng nguồn lực tài chính - tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam.
205 Crowd funding - xu hướng tài trợ mới cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam hiện nay / Lương Thị Thu Hằng // Tài chính doanh nghiệp .- 2019 .- Số 10 .- Tr. 16-21 .- 658
Khái quát về FinTech; Crowd funding - xu hướng tài trợ mới cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa; thực trạng huy động vốn thông qua nền tảng Crowd funding của SMEs tại Việt Nam; một số đề xuất.
206 Khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2013-2017 / Nguyễn Thu Thủy, Nguyễn Xuân Điệp // .- 2019 .- Số 6 .- Tr. 280-285 .- 332.12
Năm 2017, có 1.004 doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên được vay vốn ngân hàng với số tiền đạt 24.254 tỷ đồng - con số đã phản ánh phần nào những chuyển biến trong thị trường vốn của tỉnh. Tuy nhiên, số lượng doanh nghiệp vay được vốn chỉ chiếm hơn 30% tổng số doanh nghiệp nhỏ và vừa đang hoạt động tại tỉnh Thái Nguyên. Vì vậy, bài viết tìm hiểu các nguyên nhân khiến các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn khó tiếp cận được nguồn vốn của ngân hàng, để từ đó có những đề xuất cụ thể nhằm nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
207 Hoàn thiện hoạt động chuỗi cung ứng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Thành phố Hồ Chí Minh: trường hợp Công ty TNHH Tân Anh Thể / Nguyễn Quốc Cường, Hoàng Thị Nhật Lệ // .- 2019 .- Số 6 .- Tr. 267-273 .- 658
Hoạt động chuỗi cung ứng giúp doanh nghiệp có thể tận dụng nguồn lực một cách tối ưu, đồng thời kết hợp chặt chẽ từ khâu nguyên liệu đầu vào đến khâu tiêu thụ sản phẩm để giảm thiểu chi phí sản xuất kinh doanh. Chính vì lý do đó, hoạt động chuỗi cung ứng được xem như mạch máu của doanh nghiệp trong nền kinh tế hiện nay. Nhằm đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hoạt động chuỗi cung ứng trong doanh nghiệp vừa và nhỏ tại thành phố Hồ Chí Minh, bài viết đã đưa ra những đề xuất dựa trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết chuỗi cung ứng và phân tích tình hình hoạt động chuỗi cung ứng thực tế tại Công ty TNHH Tân Anh Thể.
208 Các yếu tố giúp doanh nghiệp nhó và vừa phát triển bền vững / Cao Việt Hiếu // .- 2019 .- Số .- Tr. 157-164 .- 658
Yếu tố bền vững có thể được xem xét ngay từ khi bắt đầu quyết định đầu tư vào các doanh nghiệp nhỏ và vừa (SME). Hướng tiếp cận và mục tiêu của nghiên cứu là tìm hiểu sự tự tin, lạc quan của các nhà quản trị tác động đến đầu tư của doanh nghiệp. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu sơ cấp từ khảo sát 148 chủ doanh nghiệp năm 2018 trên địa bàn tỉnh Bình Dương và sử dụng phân tích định lượng với mô hình hồi quy Binary Logistic. Kết quả cho thấy những doanh nghiệp được điều hành bởi các chủ doanh nghiệp tự tin, lạc quan sẽ có khả năng đầu tư cao hơn những doanh nghiệp được điều hành bởi các chủ doanh nghiệp ít tự tin. Bên cạnh đó, loại hình doanh nghiệp, lợi nhuận cũng là các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư của doanh nghiệp. Điều này mang lại giá trị lớn cho các bên liên quan, đặc biệt là quyết định đúng đắn của nhà quản trị doanh nghiệp.
209 Các yếu tố ảnh hưởng đến các quyết định đầu tư của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh Bỉnh Dương / Phạm Công Độ // Công thương (Điện tử) .- 2019 .- Số 3 .- Tr. 164-171 .- 658
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa có một vai trò quan trọng trong sự tăng trưởng kinh tế của tỉnh Bình Dương, sự phát triển của doanh nghiệp là một trong những nguyên tắc kinh doanh cơ bản và phần quan trọng nhất của quá trình phát triển tổng thể là đầu tư. Do vậy, mục tiêu của nghiên cứu này là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến các quyết định đầu tư của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh Bình Dương. Kết quả cho thấy: Sự hiểu biết tài chính, kinh nghiệm đầu tư, kế hoạch kinh doanh, hệ thống thông tin kế toán, các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh nhỏ và tiếp cận tài chính có ảnh hưởng đáng kể đến các quyết định đầu tư của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh Bình Dương.
210 Bảng điểm cân bằng trong SME / Lê Đình Trực, Nguyễn Thị Phương Thảo // Kế toán & Kiểm toán .- 2019 .- Số 190 .- Tr. 41-44 .- 657
Trình bày vai trò của Bằng điểm cân bằng (BSC); Các nghiên cứu về vận dụng BSC cho các SME; Khả năng áp dụng BSC cho SME ở Việt Nam; Kết luận.