CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Doanh nghiệp nhỏ và vừa

  • Duyệt theo:
201 Mối quan hệ của cạnh tranh, chiến lược, thông tin kế toán quản trị và kết quả hoạt động kinh doanh / Lê Mộng Huyền, Trần Thị Quanh, Đỗ Huyền Trang // Kinh tế & phát triển .- 2020 .- Số 274 .- Tr. 93-102 .- 658

Nghiên cứu nhằm kiểm tra mối quan hệ trực tiếp và gián tiếp giữa hai nhân tố bối cảnh (mức độ cạnh tranh và sự thay đổi chiến lược), thông tin kế toán quản trị phạm vi rộng và kết quả hoạt động kinh doanh (bao gồm cả kết quả tài chính và phi tài chính) của các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam. Kết quả phân tích dữ liệu thu thập từ 236 doanh nghiệp nhỏ và vừa bằng phần mềm SmartPLS 3 cho thấy: (1) Mức độ cạnh tranh và sự thay đổi chiến lược có ảnh hưởng cùng chiều với thông tin kế toán quản trị phạm vi rộng, từ đó nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh; (2) Thông tin kế toán quản trị phạm vi rộng đóng vai trò trung gian toàn phần cho mối quan hệ giữa cạnh tranh và kết quả hoạt động tài chính, trung gian một phần cho mối quan hệ giữa cạnh tranh và kết quả hoạt động phi tài chính. Bên cạnh đó, nó còn là trung gian một phần cho mối quan hệ giữa sự thay đổi chiến lược và kết quả hoạt động kinh doanh.

202 Ảnh hưởng của năng lực cảm xúc đến động lực làm việc của nhà quản trị cấp trung tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở khu vực Bắc Trung Bộ / Trần Quang Bách, Ngô Kim Thanh // Kinh tế & phát triển .- 2020 .- Số 274 .- Tr. 103-112 .- 658

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm kiểm định sự tác động của năng lực cảm xúc đến động lực làm việc của nhà quản trị cấp trung tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở khu vực Bắc Trung Bộ. Với quy mô bao gồm 486 mẫu, kết quả nghiên cứu cho thấy năng lực cảm xúc bên cạnh có sự tác động gián tiếp thông qua sự hài lòng và gắn kết thì yếu tố này còn có tác động trực tiếp và thuận chiều đến động lực làm việc của nhà quản trị cấp trung trong các doanh nghiệp. Nghiên cứu cũng chỉ ra có sự tác động của các yếu tố sự hài lòng và gắn kết trong công việc đến động lực làm việc của nhà quản trị cấp trung. Dựa trên kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đề xuất một số khuyến nghị nhằm tăng động lực làm việc của nhà quản trị cấp trung thông qua việc cải thiện năng lực cảm xúc của họ tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở khu vực Bắc Trung Bộ.

203 Các yếu tố tác động đến hiệu quả kỹ thuật trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam / Huỳnh Thế Nguyễn // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2020 .- Số 7 .- Tr. 43-65 .- 658

Nghiên cứu này phân tích các yếu tố tác động đến hiệu quả kỹ thuật trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam. Bài viết sử dụng hàm sản xuất biên ngẫu nhiên Battese – Coelli (1995) và phương pháp MLE (Maximum Likelihood Equation) để phân tích bộ dữ liệu được trích xuất từ Điều tra doanh nghiệp của Tổng cục Thống kê giai đoạn 2013 - 2016. Kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu quả kỹ thuật của các doanh nghiệp nhỏ và vừa còn nhiều hạn chế, chỉ đạt mức trung bình là 75,08%. Ngoài ra, bài viết phát hiện doanh nghiệp nhỏ và vừa ở địa phương có hiệu quả kỹ thuật cao hơn các doanh nghiệp đô thi, các doanh nghiệp không nhận sự hỗ trợ của Chính phủ có hiệu quả cao hơn các doanh nghiệp nhận được hỗ trợ của Chính phủ. Đồng thời, các yếu tố như: quy mô và tuổi của doanh nghiệp, sở hữu nước ngoài trong doanh nghiệp, tham gia hoạt động xuất khẩu và năng suất lao động có tác động tích cực đến việc cải thiện hiệu quả kỹ thuật trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam.

204 Mở rộng khả năng tiếp cận vốn ngân hàng nhằm hạn chế tín dụng đen đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa / Nguyễn Cảnh Hiệp // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2020 .- Số 1+2(538+539) .- Tr. 39-42 .- 332.12

Thực trạng tiếp cận vốn ngân hàng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa và đề xuất mở rộng khả năng tiếp cận vốn ngân hàng nhằm hạn chế tín dụng đen đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.

205 Áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam / Trần Mai Đông // .- 2020 .- Số 725 .- Tr. 75 – 78 .- 657

Qua nghiên cứu vai trò kế toán quản trị trong doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam, bài viết đề xuất một số giải pháp giúp khối doanh nghiệp này vận dụng kế toán quản trị hiệu quả nhằm nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng trong thời gian tới.

206 Một số giải pháp hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh / Đặng Thị Thanh Bình, Phan Thị Ái // Khoa học (Điện tử) .- 2014 .- Số 4 .- Tr. 36-44 .- 657

Phân tích báo cáo tài chính là một trong những phương sách đắc lực phục vụ cho công tác quản lý tình hình tài chính doanh nghiệp. Kết quả phân tích tài chính doanh nghiệp sẽ cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư, các ngân hàng và tổ chức tín dụng, các khách hàng... để đánh giá khách quan về tình hình tài chính và triển vọng phát triển của doanh nghiệp.

207 Tổ chức công đoàn và hoạt động đổi mới của các doanh nghiệp nhỏ và vừa / Bạch Ngọc Thắng // Kinh tế & phát triển .- 2020 .- Số 272 .- Tr. 13-22 .- 658

Nghiên cứu này phân tích ảnh hưởng của tổ chức công đoàn đến hoạt động đổi mới của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong giai đoạn 2011-2015. Tuy đã có nhiều nghiên cứu đề cập về mối quan hệ này ở các nước phát triển, nhưng một nghiên cứu sâu ở quốc gia đang phát triển và chuyển đổi như Việt Nam lại rất có ý nghĩa do tổ chức công đoàn ở quốc gia này rất khác về vị thế và khả năng đàm phán. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự có mặt của tổ chức công đoàn làm gia tăng hoạt động cải tiến sản phẩm hiện có, thúc đẩy doanh nghiệp đưa ra công nghệ hay qui trình sản xuất mới, và kế hoạch giới thiệu sản phẩm mới trong tương lai. Tuy nhiên, các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam chỉ chú trọng đầu tư chiều sâu bằng việc phát triển công nghệ/qui trình sản suất mới hay giới thiệu sản phẩm mới, nếu như chủ tịch công đoàn đồng thời là chủ hay có mối liên hệ với chủ doanh nghiệp. Vấn đề này có hàm ý chính sách quan trọng cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp trong dài hạn, đồng thời bảo đảm mối quan hệ hài hòa giữa người lao động và chủ doanh nghiệp.

208 Hỗ trợ tài chính để phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa: kinh nghiệm từ Hàn Quốc / Đào Thị Thu Giang, Nguyễn Thuý Anh, Cao Đinh Kiên // Khoa học Thương mại .- 2019 .- Số 136 .- Tr. 63-72 .- 658

Sự phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trò sống còn đối với nền kinh tế Hàn Quốc. Tuy nhiên, vấn đề huy động vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa này luôn là vấn đề trăn trở của các doanh nghiệp này cũng như của các nhà quản lý vĩ mô. Chính phủ Hàn Quốc đã thực hiện khá nhiều biện pháp hỗ trợ và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể tiếp cận các nguồn vốn, từ vốn vay đến vốn chủ sở hữu. Các biện pháp này cho dù vẫn có một số hạn chế nhưng quan trọng hơn đã tạo ra bước đệm lớn để các doanh nghiệp nhỏ và vừa Hàn Quốc phát triển. Từ những kinh nghiệm này, bài viết đã rút ra các bài học mà các cơ quan quản lý Nhà nước cũng như các doanh nghiệp Việt Nam có thể học hỏi nhằm giải quyết vấn đề vốn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.

209 Ảnh hưởng của các yếu tố nội sinh tới năng lực đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam / Phùng Minh Thu Thủy, Trần Thọ Đạt // Kinh tế & phát triển .- 2019 .- Số 269 .- Tr. 10-20 .- 658

Năng lực đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp trong việc tạo ra sản phẩm đổi mới, quy trình đổi mới liên tục được cho là khởi đầu của lợi thế cạnh tranh bền vững. Nghiên cứu này tập trung tìm hiểu tác động của những yếu tố nội sinh tới từ chính bên trong tổ chức. Tìm hiểu mức độ tác động của những nhân tố này tới năng lực đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp vừa và nhỏ. Kết quả của nghiên cứu định tính cho thấy những yếu tố như hoạt động nghiên cứu và phát triển, kinh nghiệm của nhà quản lý và năng lực của đội ngũ lao động có tác động tới năng lực đổi mới sáng tạo. Mặc dù vậy kết quả của nghiên cứu định lượng cho thấy chỉ có hoạt động nghiên cứu và phát triển có tương quan dương với năng lực đổi mới và phát triển.

210 Các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến việc vận dụng IFRS của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam / Nguyễn Thị Ánh Linh // Công thương (Điện tử) .- 2018 .- Số 13 .- Tr. 439-443 .- 658

Trong xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu, việc lập báo cáo tài chính theo Chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế (tên viết tắt là IFRS) ngày càng nhận được sự ủng hộ của cáp quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Mục tiêu của nghiên cứu là xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp nhỏ và vừa đến việc vận dụng IFRS tại Việt Nam. Nghiên cứu được tiến hành trên 176 mẫu khảo sát tại các công ty niêm yết thành phố Hồ Chí Minh. Phương pháp nghiên cứu kết hợp định tính và định lượng với việc sử dụng phần mềm SPSS. Kỹ thuật phân tích bao gồm thống kê mô tả, kiểm tra độ tin cậy thang đo, phân tích EFA, hồi quy tuyến tính. Kết quả nghiên cứu cho thấy, 4 nhân tố bên ngoài doanh nghiệp nhỏ và vừa ảnh hưởng đến vận dụng IFRS tại Việt Nam, gồm: (1) Áp lực hội nhập quốc tế; (2) Hệ thống pháp luật; (3) Phát triển kinh tế; (4) Sự tác động của các tổ chức nghề nghiệp trong và ngoài nước.