CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Doanh nghiệp nhỏ và vừa
201 Mở rộng khả năng tiếp cận vốn ngân hàng nhằm hạn chế tín dụng đen đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa / Nguyễn Cảnh Hiệp // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2020 .- Số 1+2(538+539) .- Tr. 39-42 .- 332.12
Thực trạng tiếp cận vốn ngân hàng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa và đề xuất mở rộng khả năng tiếp cận vốn ngân hàng nhằm hạn chế tín dụng đen đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
202 Áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam / Trần Mai Đông // .- 2020 .- Số 725 .- Tr. 75 – 78 .- 657
Qua nghiên cứu vai trò kế toán quản trị trong doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam, bài viết đề xuất một số giải pháp giúp khối doanh nghiệp này vận dụng kế toán quản trị hiệu quả nhằm nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng trong thời gian tới.
203 Một số giải pháp hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh / Đặng Thị Thanh Bình, Phan Thị Ái // Khoa học (Điện tử) .- 2014 .- Số 4 .- Tr. 36-44 .- 657
Phân tích báo cáo tài chính là một trong những phương sách đắc lực phục vụ cho công tác quản lý tình hình tài chính doanh nghiệp. Kết quả phân tích tài chính doanh nghiệp sẽ cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư, các ngân hàng và tổ chức tín dụng, các khách hàng... để đánh giá khách quan về tình hình tài chính và triển vọng phát triển của doanh nghiệp.
204 Tổ chức công đoàn và hoạt động đổi mới của các doanh nghiệp nhỏ và vừa / Bạch Ngọc Thắng // Kinh tế & phát triển .- 2020 .- Số 272 .- Tr. 13-22 .- 658
Nghiên cứu này phân tích ảnh hưởng của tổ chức công đoàn đến hoạt động đổi mới của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong giai đoạn 2011-2015. Tuy đã có nhiều nghiên cứu đề cập về mối quan hệ này ở các nước phát triển, nhưng một nghiên cứu sâu ở quốc gia đang phát triển và chuyển đổi như Việt Nam lại rất có ý nghĩa do tổ chức công đoàn ở quốc gia này rất khác về vị thế và khả năng đàm phán. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự có mặt của tổ chức công đoàn làm gia tăng hoạt động cải tiến sản phẩm hiện có, thúc đẩy doanh nghiệp đưa ra công nghệ hay qui trình sản xuất mới, và kế hoạch giới thiệu sản phẩm mới trong tương lai. Tuy nhiên, các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam chỉ chú trọng đầu tư chiều sâu bằng việc phát triển công nghệ/qui trình sản suất mới hay giới thiệu sản phẩm mới, nếu như chủ tịch công đoàn đồng thời là chủ hay có mối liên hệ với chủ doanh nghiệp. Vấn đề này có hàm ý chính sách quan trọng cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp trong dài hạn, đồng thời bảo đảm mối quan hệ hài hòa giữa người lao động và chủ doanh nghiệp.
205 Hỗ trợ tài chính để phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa: kinh nghiệm từ Hàn Quốc / Đào Thị Thu Giang, Nguyễn Thuý Anh, Cao Đinh Kiên // Khoa học Thương mại .- 2019 .- Số 136 .- Tr. 63-72 .- 658
Sự phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trò sống còn đối với nền kinh tế Hàn Quốc. Tuy nhiên, vấn đề huy động vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa này luôn là vấn đề trăn trở của các doanh nghiệp này cũng như của các nhà quản lý vĩ mô. Chính phủ Hàn Quốc đã thực hiện khá nhiều biện pháp hỗ trợ và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể tiếp cận các nguồn vốn, từ vốn vay đến vốn chủ sở hữu. Các biện pháp này cho dù vẫn có một số hạn chế nhưng quan trọng hơn đã tạo ra bước đệm lớn để các doanh nghiệp nhỏ và vừa Hàn Quốc phát triển. Từ những kinh nghiệm này, bài viết đã rút ra các bài học mà các cơ quan quản lý Nhà nước cũng như các doanh nghiệp Việt Nam có thể học hỏi nhằm giải quyết vấn đề vốn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
206 Ảnh hưởng của các yếu tố nội sinh tới năng lực đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam / Phùng Minh Thu Thủy, Trần Thọ Đạt // Kinh tế & phát triển .- 2019 .- Số 269 .- Tr. 10-20 .- 658
Năng lực đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp trong việc tạo ra sản phẩm đổi mới, quy trình đổi mới liên tục được cho là khởi đầu của lợi thế cạnh tranh bền vững. Nghiên cứu này tập trung tìm hiểu tác động của những yếu tố nội sinh tới từ chính bên trong tổ chức. Tìm hiểu mức độ tác động của những nhân tố này tới năng lực đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp vừa và nhỏ. Kết quả của nghiên cứu định tính cho thấy những yếu tố như hoạt động nghiên cứu và phát triển, kinh nghiệm của nhà quản lý và năng lực của đội ngũ lao động có tác động tới năng lực đổi mới sáng tạo. Mặc dù vậy kết quả của nghiên cứu định lượng cho thấy chỉ có hoạt động nghiên cứu và phát triển có tương quan dương với năng lực đổi mới và phát triển.
207 Các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến việc vận dụng IFRS của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam / Nguyễn Thị Ánh Linh // Công thương (Điện tử) .- 2018 .- Số 13 .- Tr. 439-443 .- 658
Trong xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu, việc lập báo cáo tài chính theo Chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế (tên viết tắt là IFRS) ngày càng nhận được sự ủng hộ của cáp quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Mục tiêu của nghiên cứu là xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp nhỏ và vừa đến việc vận dụng IFRS tại Việt Nam. Nghiên cứu được tiến hành trên 176 mẫu khảo sát tại các công ty niêm yết thành phố Hồ Chí Minh. Phương pháp nghiên cứu kết hợp định tính và định lượng với việc sử dụng phần mềm SPSS. Kỹ thuật phân tích bao gồm thống kê mô tả, kiểm tra độ tin cậy thang đo, phân tích EFA, hồi quy tuyến tính. Kết quả nghiên cứu cho thấy, 4 nhân tố bên ngoài doanh nghiệp nhỏ và vừa ảnh hưởng đến vận dụng IFRS tại Việt Nam, gồm: (1) Áp lực hội nhập quốc tế; (2) Hệ thống pháp luật; (3) Phát triển kinh tế; (4) Sự tác động của các tổ chức nghề nghiệp trong và ngoài nước.
208 Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lụa chọn dịch vụ kế toán của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh / Nguyễn Quyết Thắng, Hoàng Thị Thúy Ngọc // .- 2018 .- Số 13 .- Tr. 419-425 .- 657
Kể từ khi hình thành và phát triển cho đến nay, thị trường dịch vụ kế toán, kiểm toán Việt Nam đã phát triển nhanh chóng và đạt những thành tựu quan trọng. Bằng phương pháp thống kê mô tả, thống kê so sánh, đánh giá độ tin cậy Cronbachs Alpha, kỹ thuật phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích hồi quy đã được sử dụng. Nghiên cứu này nhằm mục đích xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh, để từ đó đưa ra những đề xuất nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ kế toán. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại quận Gò vấp - thành phố Hồ Chí Minh chịu ảnh hưởng bởi 6 yếu tố, bao gồm: Sự hỗ trợ, Năng lực, Độ tin cậy, Chi phí, Sự giới thiệu và Tính hữu hình. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số hàm ý nhằm nâng cao khả năng quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại quận Gò vấp - thành phố Hồ Chí Minh.
209 Chính sách huy động, phân phối và sử dụng nguồn lực tài chính - tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam / Ngô Xuân Thanh // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2019 .- Số 21(534) .- Tr. 28-35 .- 332.12
Thực trạng chính sách huy động, phân phối và sử dụng nguồn lực tài chính - tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam và giải pháp hoàn thiện chính sách huy động, phân phối và sử dụng nguồn lực tài chính - tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam.
210 Crowd funding - xu hướng tài trợ mới cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam hiện nay / Lương Thị Thu Hằng // Tài chính doanh nghiệp .- 2019 .- Số 10 .- Tr. 16-21 .- 658
Khái quát về FinTech; Crowd funding - xu hướng tài trợ mới cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa; thực trạng huy động vốn thông qua nền tảng Crowd funding của SMEs tại Việt Nam; một số đề xuất.