CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Doanh nghiệp nhỏ và vừa
191 Vai trò của các biện pháp hỗ trợ của chính phủ đối với khả năng đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Viêt / Nguyễn Thị Mai // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2019 .- Số 545 .- Tr. 67-69 .- 658
Nghiên cứu xác định rõ những đặc tính của doanh nghiệp và khả năng đổi mới của doanh nghiệp dưới tác động của những biện pháp hỗ trợ từ chính phủ và phương hướng đề xuất để tối ưu hoá đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp.
192 Đường lối phát triển khoa học công nghệ tại doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam / Nguyễn Thị Mai, Thái Văn Thơ // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2019 .- Số 545 .- Tr. 76-78 .- 658
Phân tích chủ trương, đường lối phát triển khoa học công nghệ của Việt Nam trong những năm qua, đồng thời phân tích, chỉ rõ thực trạng phát triển khoa học công nghệ tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam, để từ đó đề xuất các giải pháp đẩy mạnh, phát triển hơn nữa khoa học công nghệ tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở VN trong thời gian tới.
193 Nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn phần mềm kế toán của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại TP. Hồ Chí Minh / // Kế toán & Kiểm toán .- 2019 .- Số 11 .- Tr. 37-41 .- 657
Với sự phát triển nhanh của khoa học và công nghệ thông tin, việc ứng dụng phần mềm vào công tác quản lý điều hành kinh doanh các doanh nghiệp được xem là điều cần thiết. Bài viết nghiên cứu về các nhân tố tác động đến việc quyết định lựa chọn phần mềm kế toán của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Từ đó, đưa ra những kiến nghị giúp cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại đây có cơ sở lựa chọn hoặc thay đổi phần mềm kế toán phù hợp với đặc điểm doanh nghiệp, nhằm nâng cao chất lượng thông tin kế toán được cung cấp và mang lại hiệu quả cao cho hoạt động kinh doanh.
194 Các nhân tố thuộc hành vi và tổ chức ảnh hưởng đến triển khai thành công phương pháp chi phí dựa trên hoạt động (ABC) tại các doanh nghiệp sản xuất vừa và lớn thành phố Hồ Chí Minh / Võ Tấn Liêm // Kế toán & Kiểm toán .- 2019 .- Số 189 .- Tr. 67-72 .- 657
Do khả năng cung cấp thông tin chi phí chính xác hơn cho các quyết định chiến lược vì đo lường chi phí rất chính xác, phương pháp chi phí dựa trên hoạt động (ABC) đã thu hút được sự chú ý của doanh nghiệp và các nhà nghiên cứu. Trong môi trường cạnh tranh, các công ty sản xuất tại Việt Nam được khuyến khích áp dụng ABC trong việc theo dõi chi phí sản xuất chung. Dựa trên mô hình tổng quát của Shields (1995), nghiên cứu này xem xét ảnh hưởng của các nhân tố thuộc hành vi và tổ chức tác động đến triển khai thành công ABC tại các doanh nghiệp sản xuất có quy mô vừa và lớn trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu này cho thấy, việc triển khai thành công phương pháp ABC bị tác động mạnh mẽ bởi các nhân tố: hỗ trợ của nhà quản trị cấp cao, đào tạo và huấn luyện, sử dụng ABC bởi các phòng ban khác ngoài kế toán; nguồn lực doanh nghiệp.
195 Nhân tố ảnh hưởng tới sự tham gia của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu / Nguyễn Thị Minh Thư // Tài chính - Kỳ 2 .- 2019 .- Số 715 .- Tr. 73-77 .- 658
Xác định các nhân tố ảnh hưởng tới sự tham gia chuỗi giá trị toàn cầu của các DNNVV; dựa trên phương pháp thống kê mô tả vfa so sánh để xác định ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng tới sự tham gia chuỗi giá trị toàn cầu của DNNVV Việt Nam.
196 Xây dựng mô hình nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường đầu tư tới quyết định đầu tư của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam / Nguyễn Mạnh Cường // Nghiên cứu kinh tế .- 2019 .- Số 5 .- Tr. 56-65 .- 658
Bài viết nghiên cứu mô hình diễn tả ảnh hưởng của môi trường đầu tư đến quyết định đầu tư của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Từ mô hình lý thuyết dự kiến, phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng để kiểm nghiệm và hoàn thiện các thang đo với mẫu gồm giám đốc và các chuyên gia. Bằng việc thực hiện kiểm định độ tin cậy và phân tích nhân tố khám phá trên mẫu doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam, mô hình thu được có sự khác biệt đáng chú ý, đó là sự xuất hiện của nhân tố mới là "hiệu quả quản trị hành chính". Kết quả nghiên cứu cho thấy quyết định đầu tư của doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể được giải thích bởi môi trường đầu tư qua các yếu tố thành phần gồm: chính trị, pháp luật; hiệu quả quản trị hành chính; cơ sở hạ tầng; chi phí; thị trường và văn hóa xã hội.
197 Tác động của chất lượng thể chế đến năng suất lao động của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam / Lê Thị Hồng Thúy, Hồ Đình Bảo // Kinh tế & phát triển .- 2020 .- Số 275 .- Tr. 10-19 .- 658
Nghiên cứu phân tích tác động của chất lượng thể chế đến năng suất lao động của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong mối tương quan với tác động lan tỏa từ khu vực doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và doanh nghiệp nhà nước. Dữ liệu mảng gồm 3 bộ số liệu (2010-2018): (i) Điều tra doanh nghiệp hàng năm của Tổng cục Thống kê (GSO); (ii) số liệu năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của Phòng Thương mại & Công nghiệp Việt Nam; (iii) số liệu điều tra chi phí năm 2012, GSO. Bài viết sử dụng biến tương tác giữa thể chế kinh tế và các biến lan tỏa. Kết quả cho thấy tác động của thể chế kinh tế đến năng suất lao động của doanh nghiệp vừa và nhỏ phụ thuộc vào tác động lan tỏa từ doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp FDI: nếu kênh lan tỏa không đổi, khi thể chế kinh tế cải thiện năng suất lao động của doanh nghiệp được hỗ trợ thêm bởi lan tỏa ngang, lan tỏa ngược chiều từ doanh nghiệp FDI và lan tỏa ngang, lan tỏa xuôi chiều từ doanh nghiệp nhà nước.
198 Ảnh hưởng của tiếp cận tài chính đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp tư nhân nhỏ và vừa / Hoàng Trần Hậu, Bùi Xuân Biên, Nguyễn Thị Thúy Nga // Kinh tế & phát triển .- 2020 .- Số 275 .- Tr. 115-124 .- 658
Nghiên cứu này tiến hành một cuộc điều tra thực nghiệm về tác động của việc tiếp cận tài chính đối với hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs) tư nhân tại Việt Nam. Vận dụng mô hình ước lượng GMM động đối với bộ dữ liệu cấp doanh nghiệp nhỏ và vừa tư nhân 2009-2015, nghiên cứu chỉ ra rằng, trong khi tiếp cận tài chính chính thức có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp, có một mối quan hệ không ý nghĩa thống kê giữa tiếp cận tài chính phi chính thức và hiệu quả doanh nghiệp. Những kết quả này hàm ý các doanh nghiệp tư nhân muốn phát triển phải vượt qua các hạn chế tín dụng.
199 Ảnh hưởng của tổ chức công đoàn đến hoạt động đào tạo tại nơi làm việc: bằng chứng từ số liệu khớp nối giữa người lao động và doanh nghiệp / Bạch Ngọc Thắng // Nghiên cứu kinh tế .- 2019 .- Số 12(499) .- Tr. 27-36 .- 658
Nghiên cứu về ảnh hưởng của tổ chức công đoàn đến hoạt động đào tạo tại nơi làm việc, đặc biệt là ở một quốc gia đang phát triển và chuyển đổi như VN thông qua sử dụng số liệu khớp nối giwuax người lao động và doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy, công đoàn không những làm gia tăng cơ hội tham gia đào tạo mà còn làm tăng số lần tham gia đào tạo của người lao động tại nơi làm việc; kết quả này không chịu ảnh hưởng bởi các đặc điểm cá nhân của người lao động và đặc điểm của doanh nghiệp. ...
200 Quần tụ kinh tế và năng suất của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam / Huỳnh Thế Nguyễn // Kinh tế & phát triển .- 2020 .- Số 274 .- Tr. 83-92 .- 658
Nghiên cứu này phân tích quần tụ kinh tế và năng suất của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam. Bài viết sử dụng phương pháp xác định năng suất của Levinsohn & Petrin (2003) và phương pháp mô-men tổng quát (General method of moments - GMM) để phân tích bộ dữ liệu được trích xuất từ Điều tra doanh nghiệp của Tổng cục Thống kê giai đoạn 2013-2016. Kết quả nghiên cứu cho thấy năng suất tổng hợp và quần tụ kinh tế có xu hướng gia tăng trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong giai đoạn nghiên cứu. Đặc biệt, các yếu tố như: quần tụ kinh tế, tham gia hoạt động xuất khẩu và tỷ lệ vốn lao động có tác động tích cực đến việc cải thiện năng suất trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam.