CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Doanh nghiệp nhỏ và vừa
191 Các nhân tố thuộc hành vi và tổ chức ảnh hưởng đến triển khai thành công phương pháp chi phí dựa trên hoạt động (ABC) tại các doanh nghiệp sản xuất vừa và lớn thành phố Hồ Chí Minh / Võ Tấn Liêm // Kế toán & Kiểm toán .- 2019 .- Số 189 .- Tr. 67-72 .- 657
Do khả năng cung cấp thông tin chi phí chính xác hơn cho các quyết định chiến lược vì đo lường chi phí rất chính xác, phương pháp chi phí dựa trên hoạt động (ABC) đã thu hút được sự chú ý của doanh nghiệp và các nhà nghiên cứu. Trong môi trường cạnh tranh, các công ty sản xuất tại Việt Nam được khuyến khích áp dụng ABC trong việc theo dõi chi phí sản xuất chung. Dựa trên mô hình tổng quát của Shields (1995), nghiên cứu này xem xét ảnh hưởng của các nhân tố thuộc hành vi và tổ chức tác động đến triển khai thành công ABC tại các doanh nghiệp sản xuất có quy mô vừa và lớn trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu này cho thấy, việc triển khai thành công phương pháp ABC bị tác động mạnh mẽ bởi các nhân tố: hỗ trợ của nhà quản trị cấp cao, đào tạo và huấn luyện, sử dụng ABC bởi các phòng ban khác ngoài kế toán; nguồn lực doanh nghiệp.
192 Nhân tố ảnh hưởng tới sự tham gia của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu / Nguyễn Thị Minh Thư // Tài chính - Kỳ 2 .- 2019 .- Số 715 .- Tr. 73-77 .- 658
Xác định các nhân tố ảnh hưởng tới sự tham gia chuỗi giá trị toàn cầu của các DNNVV; dựa trên phương pháp thống kê mô tả vfa so sánh để xác định ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng tới sự tham gia chuỗi giá trị toàn cầu của DNNVV Việt Nam.
193 Xây dựng mô hình nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường đầu tư tới quyết định đầu tư của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam / Nguyễn Mạnh Cường // Nghiên cứu kinh tế .- 2019 .- Số 5 .- Tr. 56-65 .- 658
Bài viết nghiên cứu mô hình diễn tả ảnh hưởng của môi trường đầu tư đến quyết định đầu tư của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Từ mô hình lý thuyết dự kiến, phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng để kiểm nghiệm và hoàn thiện các thang đo với mẫu gồm giám đốc và các chuyên gia. Bằng việc thực hiện kiểm định độ tin cậy và phân tích nhân tố khám phá trên mẫu doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam, mô hình thu được có sự khác biệt đáng chú ý, đó là sự xuất hiện của nhân tố mới là "hiệu quả quản trị hành chính". Kết quả nghiên cứu cho thấy quyết định đầu tư của doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể được giải thích bởi môi trường đầu tư qua các yếu tố thành phần gồm: chính trị, pháp luật; hiệu quả quản trị hành chính; cơ sở hạ tầng; chi phí; thị trường và văn hóa xã hội.
194 Tác động của chất lượng thể chế đến năng suất lao động của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam / Lê Thị Hồng Thúy, Hồ Đình Bảo // Kinh tế & phát triển .- 2020 .- Số 275 .- Tr. 10-19 .- 658
Nghiên cứu phân tích tác động của chất lượng thể chế đến năng suất lao động của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong mối tương quan với tác động lan tỏa từ khu vực doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và doanh nghiệp nhà nước. Dữ liệu mảng gồm 3 bộ số liệu (2010-2018): (i) Điều tra doanh nghiệp hàng năm của Tổng cục Thống kê (GSO); (ii) số liệu năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của Phòng Thương mại & Công nghiệp Việt Nam; (iii) số liệu điều tra chi phí năm 2012, GSO. Bài viết sử dụng biến tương tác giữa thể chế kinh tế và các biến lan tỏa. Kết quả cho thấy tác động của thể chế kinh tế đến năng suất lao động của doanh nghiệp vừa và nhỏ phụ thuộc vào tác động lan tỏa từ doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp FDI: nếu kênh lan tỏa không đổi, khi thể chế kinh tế cải thiện năng suất lao động của doanh nghiệp được hỗ trợ thêm bởi lan tỏa ngang, lan tỏa ngược chiều từ doanh nghiệp FDI và lan tỏa ngang, lan tỏa xuôi chiều từ doanh nghiệp nhà nước.
195 Ảnh hưởng của tiếp cận tài chính đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp tư nhân nhỏ và vừa / Hoàng Trần Hậu, Bùi Xuân Biên, Nguyễn Thị Thúy Nga // Kinh tế & phát triển .- 2020 .- Số 275 .- Tr. 115-124 .- 658
Nghiên cứu này tiến hành một cuộc điều tra thực nghiệm về tác động của việc tiếp cận tài chính đối với hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs) tư nhân tại Việt Nam. Vận dụng mô hình ước lượng GMM động đối với bộ dữ liệu cấp doanh nghiệp nhỏ và vừa tư nhân 2009-2015, nghiên cứu chỉ ra rằng, trong khi tiếp cận tài chính chính thức có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp, có một mối quan hệ không ý nghĩa thống kê giữa tiếp cận tài chính phi chính thức và hiệu quả doanh nghiệp. Những kết quả này hàm ý các doanh nghiệp tư nhân muốn phát triển phải vượt qua các hạn chế tín dụng.
196 Ảnh hưởng của tổ chức công đoàn đến hoạt động đào tạo tại nơi làm việc: bằng chứng từ số liệu khớp nối giữa người lao động và doanh nghiệp / Bạch Ngọc Thắng // Nghiên cứu kinh tế .- 2019 .- Số 12(499) .- Tr. 27-36 .- 658
Nghiên cứu về ảnh hưởng của tổ chức công đoàn đến hoạt động đào tạo tại nơi làm việc, đặc biệt là ở một quốc gia đang phát triển và chuyển đổi như VN thông qua sử dụng số liệu khớp nối giwuax người lao động và doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy, công đoàn không những làm gia tăng cơ hội tham gia đào tạo mà còn làm tăng số lần tham gia đào tạo của người lao động tại nơi làm việc; kết quả này không chịu ảnh hưởng bởi các đặc điểm cá nhân của người lao động và đặc điểm của doanh nghiệp. ...
197 Quần tụ kinh tế và năng suất của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam / Huỳnh Thế Nguyễn // Kinh tế & phát triển .- 2020 .- Số 274 .- Tr. 83-92 .- 658
Nghiên cứu này phân tích quần tụ kinh tế và năng suất của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam. Bài viết sử dụng phương pháp xác định năng suất của Levinsohn & Petrin (2003) và phương pháp mô-men tổng quát (General method of moments - GMM) để phân tích bộ dữ liệu được trích xuất từ Điều tra doanh nghiệp của Tổng cục Thống kê giai đoạn 2013-2016. Kết quả nghiên cứu cho thấy năng suất tổng hợp và quần tụ kinh tế có xu hướng gia tăng trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong giai đoạn nghiên cứu. Đặc biệt, các yếu tố như: quần tụ kinh tế, tham gia hoạt động xuất khẩu và tỷ lệ vốn lao động có tác động tích cực đến việc cải thiện năng suất trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam.
198 Mối quan hệ của cạnh tranh, chiến lược, thông tin kế toán quản trị và kết quả hoạt động kinh doanh / Lê Mộng Huyền, Trần Thị Quanh, Đỗ Huyền Trang // Kinh tế & phát triển .- 2020 .- Số 274 .- Tr. 93-102 .- 658
Nghiên cứu nhằm kiểm tra mối quan hệ trực tiếp và gián tiếp giữa hai nhân tố bối cảnh (mức độ cạnh tranh và sự thay đổi chiến lược), thông tin kế toán quản trị phạm vi rộng và kết quả hoạt động kinh doanh (bao gồm cả kết quả tài chính và phi tài chính) của các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam. Kết quả phân tích dữ liệu thu thập từ 236 doanh nghiệp nhỏ và vừa bằng phần mềm SmartPLS 3 cho thấy: (1) Mức độ cạnh tranh và sự thay đổi chiến lược có ảnh hưởng cùng chiều với thông tin kế toán quản trị phạm vi rộng, từ đó nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh; (2) Thông tin kế toán quản trị phạm vi rộng đóng vai trò trung gian toàn phần cho mối quan hệ giữa cạnh tranh và kết quả hoạt động tài chính, trung gian một phần cho mối quan hệ giữa cạnh tranh và kết quả hoạt động phi tài chính. Bên cạnh đó, nó còn là trung gian một phần cho mối quan hệ giữa sự thay đổi chiến lược và kết quả hoạt động kinh doanh.
199 Ảnh hưởng của năng lực cảm xúc đến động lực làm việc của nhà quản trị cấp trung tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở khu vực Bắc Trung Bộ / Trần Quang Bách, Ngô Kim Thanh // Kinh tế & phát triển .- 2020 .- Số 274 .- Tr. 103-112 .- 658
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm kiểm định sự tác động của năng lực cảm xúc đến động lực làm việc của nhà quản trị cấp trung tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở khu vực Bắc Trung Bộ. Với quy mô bao gồm 486 mẫu, kết quả nghiên cứu cho thấy năng lực cảm xúc bên cạnh có sự tác động gián tiếp thông qua sự hài lòng và gắn kết thì yếu tố này còn có tác động trực tiếp và thuận chiều đến động lực làm việc của nhà quản trị cấp trung trong các doanh nghiệp. Nghiên cứu cũng chỉ ra có sự tác động của các yếu tố sự hài lòng và gắn kết trong công việc đến động lực làm việc của nhà quản trị cấp trung. Dựa trên kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đề xuất một số khuyến nghị nhằm tăng động lực làm việc của nhà quản trị cấp trung thông qua việc cải thiện năng lực cảm xúc của họ tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở khu vực Bắc Trung Bộ.
200 Các yếu tố tác động đến hiệu quả kỹ thuật trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam / Huỳnh Thế Nguyễn // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2020 .- Số 7 .- Tr. 43-65 .- 658
Nghiên cứu này phân tích các yếu tố tác động đến hiệu quả kỹ thuật trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam. Bài viết sử dụng hàm sản xuất biên ngẫu nhiên Battese – Coelli (1995) và phương pháp MLE (Maximum Likelihood Equation) để phân tích bộ dữ liệu được trích xuất từ Điều tra doanh nghiệp của Tổng cục Thống kê giai đoạn 2013 - 2016. Kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu quả kỹ thuật của các doanh nghiệp nhỏ và vừa còn nhiều hạn chế, chỉ đạt mức trung bình là 75,08%. Ngoài ra, bài viết phát hiện doanh nghiệp nhỏ và vừa ở địa phương có hiệu quả kỹ thuật cao hơn các doanh nghiệp đô thi, các doanh nghiệp không nhận sự hỗ trợ của Chính phủ có hiệu quả cao hơn các doanh nghiệp nhận được hỗ trợ của Chính phủ. Đồng thời, các yếu tố như: quy mô và tuổi của doanh nghiệp, sở hữu nước ngoài trong doanh nghiệp, tham gia hoạt động xuất khẩu và năng suất lao động có tác động tích cực đến việc cải thiện hiệu quả kỹ thuật trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam.