CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Thương mại--Điện tử

  • Duyệt theo:
11 Vai trò của lợi ích, sự đánh đổi và giá trị đối với ý định sử dụng thương mại di động / Nguyễn Hữu Khôi // Kinh tế & phát triển .- 2019 .- Số 269 .- Tr. 21-31 .- 658

Nghiên cứu này thực hiện nhằm điền vào khoảng trống trong việc thảo luận và kiểm định cơ chế tác động của lợi ích và đánh đổi cảm nhận đến giá trị cảm nhận và ý định sử dụng thương mại di động. Theo đó, bên cạnh tác động trực tiếp, lợi ích và đánh đổi được giả thuyết có tác động gián tiếp đến ý định hành vi. Bên cạnh đó, nghiên cứu kiểm định vai trò của giá trị cảm nhận, đặc biệt là giá trị xã hội đến ý định hành vi trong bối cảnh thương mại di động liên tục phát triển và tạo ra những giá trị mới cũng như củng cố các giá trị cũ. Nghiên cứu sử dụng mô hình cấu trúc tuyến tính (PLS-SEM) trên một mẫu 329 khách hàng của dịch vụ viễn thông di động. Kết quả kiểm định cho thấy lợi ích và đánh đổi có tác động trực tiếp và gián tiếp đến ý định hành vi. Hơn nữa, các biến số giá trị chịu sự tác động đối lập từ lợi ích và đánh đổi cảm nhận và tác động tích cực đến ý định hành vi.

12 Giá trị cảm nhận và ý định sử dụng thương mại di động: Vai trò của giá trị tri thức và giá trị dựa trên điều kiện / Nguyễn Hữu Khôi // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2019 .- Số 3 .- Tr. 35-49 .- 658

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đóng góp vào sự hiểu biết toàn diện hơn liên quan đến các mối quan hệ giữa các thành phần giá trị cảm nhận và giữa giá trị cảm nhận với ý định hành vi trong bối cảnh thương mại di động. Theo đó, giá trị tri thức và giá trị dựa trên điều kiện được giả thuyết có tác động đến giá trị tiện ích, giá trị tiêu khiển và giá trị xã hội. Bên cạnh đó, các giá trị này được giả thuyết có tác động tích cực đến ý định sử dụng thương mại di động. Kết quả kiểm định giả thuyết bằng phần mềm SmartPLS trên một mẫu 350 người tiêu dùng dịch vụ di động cho thấy ngoại trừ tác động của giá trị xã hội đến ý định hành vi và tác động của giá trị dựa trên điều kiện đến giá trị tiêu khiển, các giả thuyết còn lại đều được ủng hộ bởi dữ liệu. Với kết quả đáng chú ý trên, nghiên cứu có những đóng góp về cả khía cạnh học thuật và thực tiễn.

13 Tác động của định hướng thời gian, chi phí và lợi ích cảm nhận đến ý định sử dụng thương mại di động của người tiêu dùng tại Việt Nam / Nguyễn Hữu Khôi // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2019 .- Số 4 .- Tr. 65-80 .- 658

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm điền vào khoảng trống trong việc giải thích ý định sử dụng TMDĐ từ khía cạnh cân bằng chi phí – lợi ích cảm nhận và định hướng thời gian – biến số tính cách cá nhân hầu như bị bỏ qua trong bối cảnh thương mại di động. Nghiên cứu này sử dụng mô hình cấu trúc bình phương bé nhất bán phần với phần mềm SmartPLS 3.2.8 để kiểm định giả thuyết. Kết quả cho thấy chi phí – lợi ích cảm nhận tác động đến ý định sử dụng thương mại đi động với tác động gần như tương đương nhau. Hơn nữa, cảm nhận chi phí – lợi ích chịu tác động của định hướng thời gian và biến số này có tác động đến ý định sử dụng thương mại đi động, bao gồm cả tác động trực tiếp và gián tiếp thông qua chi phí – lợi ích cảm nhận. Với kết quả đáng chú ý trên, nghiên cứu có những đóng góp về cả khía cạnh học thuật và thực tiễn.

14 Nền kinh tế số : kinh nghiệm phát triển ở một số quốc gia - bài học cho Việt Nam / Nguyễn Đặng Hải Yến // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2019 .- Số 24 (537) .- Tr. 29-36 .- 658

Tổng hợp những kết quả đạt được của một số nước như Hàn Quốc và Trung Quốc, đưa ra nguyên nhân giúp các nước đạt được kết quả này và từ đó rút ra một số hàm ý chính sách nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế số ở Việt Nam trong bối cảnh CMCN 4.0.

15 Các nhân tố tác động đến ý định sử dụng thương mại di động tại Việt Nam / Trần Ngọc Mai // .- 2019 .- Số 134 .- Tr. 22-33 .- 658

Thương mại di động là bất kỳ giao dịch kinh doanh nào liên quan đến sự trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ được thực hiện trên một nền tảng không dây mà điển hình là điện thoại di động. Mặc dù thương mại di động đang ngày càng trở nên phổ biến ở Việt Nam, tỷ lệ thâm nhập còn thấp so với các quốc gia khác trong khu vực. Mục đích của nghiên cứu này là khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ thương mại di động của người dùng Việt Nam. Kết quả phân tích dữ liệu được thu thập từ 312 đáp viên trả lời trực tuyến cho thấy có năm nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ thương mại di động tại Việt Nam: (1) Tính linh hoạt, (2) Dịch vụ đa dạng, (3) Nhận thức sự hữu ích, (4) Sự tín nhiệm và (5) Nhận thức tính dễ sử dụng.

16 Bàn về vấn đề bảo vệ thông tin cá nhân của người tiêu dùng trong thương mại điện tử / Nguyễn Thị Thu Hằng // Khoa học pháp lý .- 2019 .- Số 2(123) .- Tr. 18 – 25,64 .- 340

Bài viết trình bày một số cơ sở lý luận của vấn đề bảo vệ thông tin cá nhân của người tiêu dùng trong thương mại điện tử, với các nội dung sau: Chứng minh sự cần thiết của việc bảo vệ thông tin cá nhân của người tiêu dùng trong thương mại điện tử; Làm rõ các yếu tố chi phối hoạt động bảo vệ thông tin cá nhân của người tiêu dùng trong thương mại điện tử; Khái quát các khuynh hướng điều chỉnh của pháp luật đối với vấn đề bảo vệ thông tin cá nhân của người tiêu dùng trong thương mại điện tử.

17 Hành vi sử dụng ứng dụng di động để chia sẻ thông tin của khách hàng: nghiên cứu trường hợp sản phẩm mẹ và bé / Lê Thị Huệ Linh // .- 2018 .- Số 60 (3) .- Tr. 76 - 88 .- 658

Nghiên cứu này nhằm dự báo hành vi sử dụng ứng dụng động trong hoạt động chia sẻ thông tin của khách hàng các chuỗi bán lẻ sản phẩm mẹ và bé tại Thành phố Hồ Chí Minh.

18 Sử dụng kỹ thuật so sánh chuỗi kết hợp trên các chuỗi có độ dài chênh lệch / Lưu Vĩnh Trung // .- 2018 .- Số 59 (2) .- Tr. 65 - 75 .- 004

Giới thiệu một thang đo kết hợp các thuật giải so sánh chuỗi toàn cục và cục bộ để đánh giá sự tương tự giữa các cặp chuỗi ký tự.

19 Yếu tổ ảnh hưởng đến ý định mua hàng thời trang trực tuyến của người tiêu dùng tại TP Hồ Chí Minh / Nguyễn Thị Ngọc Linh, Đinh Đức Hiền // Tài chính - Kỳ 2 .- 2018 .- Số 691 tháng 10 .- Tr. 103-105 .- 658.1

Phân tích mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua hàng qua mạng của người tiêu dùng, từ đó bài viết đề xuất một số giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh đối với các doanh nghiệp kinh doanh hàng thời trang trực tuyến trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.

20 Phát triển nguồn nhân lực thương mại điện tử trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 / Hoàng Thị Thúy // .- 2018 .- Số 691 tháng 10 .- Tr. 111-113 .- 658.3

Phân tích như cầu nguồn nhân lực trong lĩnh vực thương mại điện tử Việt Nam, bài viết nhận diện những tồn tại, thách thức và đề xuất một số giải pháp để phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực này thời gian tới.