CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Báo cáo tài chính

  • Duyệt theo:
211 Ảnh hưởng của việc áp dụng IFRS 3 - Kế toán lợi thế thương mại đối với giá trị thị trường của doanh nghiệp / Trần Thị Kim Anh, Hoàng Hà Anh // Kế toán & kiểm toán (Điện tử) .- 2017 .- Số 4 .- Tr. 9-12 .- 657

Tổng hợp quan điểm khác nhau trên thế giới về kế toán lợi thế thương mại trước và sau khi áp dụng IFRS 3, để thấy được bức tranh toàn cảnh về tài sản này sau hoạt động mua bán, sáp nhập donh nghiệp. Từ đó, nhóm tác giả gợi ý một số giải pháp cho Việt Nam, nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực của khấu hao lợi thế thương mại đến giá trị thị trường doanh nghiệp.

212 Lý thuyết khung áp dụng trong các nghiên cứu công bố thông tin trong báo cáo tài chính / Nguyễn Hữu Cường // Kế toán & kiểm toán (Điện tử) .- 2017 .- Số 4 .- Tr. 22-25 .- 657

Các lý thuyết được áp dụng trong các nghiên cứu trước đây trong lĩnh vực công bố thông tin. Trên cơ sở đó, đánh giá điểm chung của các lý thuyết này và từ đó đề xuất vận dụng lý thuyết kinh tế thông tin trong các nghiên cứu, đánh giá mức độ công bố thông tin trong các báo cáo tài chính.

213 Nguyên tắc, phương pháp lập Báo cáo tài chính theo Thông tư 133/2016/TT-BTC / Trần Thị Mơ, Nguyễn Thị Mai Hương // Kế toán & kiểm toán (Điện tử) .- 2017 .- Số 4 .- Tr. 30-33 .- 657

Báo cáo tài chính là phương pháp tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp số liệu từ các số kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh có hệ thống tình hình tài sản, nguồn hình hình thành tài sản của doanh nghiệp, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình lưu chuyển các dòng tiền và tình hình vận động sử dụng vốn của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.

214 Tính đáng tin cậy và trình bày trung thực của chất lượng thông tin báo cáo tài chính cơ sở lý luận và thực trạng trong các doanh nghiệp tại Việt Nam / Phạm Quốc Thuần // Kế toán & kiểm toán (Điện tử) .- 2017 .- Số 5 .- Tr. 35-39 .- 657

Trình bày các nền tảng về chất lượng thông tin báo cáo tài chính trước và sau khi ban hành FASB & IASB 2010; Làm rõ các đặc tính đo lường tính đáng tin cậy và trung thực của chất lượng thông tin báo cáo tài chính; giải thích và trình bày nguyên nhân của sự thay đổi cơ bản có liên quan đến nền tảng về chất lượng thông tin báo cáo tài chính.

215 Nhân tố ảnh hưởng báo cáo tài chính của đơn vị hành chính sự nghiệp ở TP. Hồ Chí Minh / Đào Thị Kim Yến // Kinh tế và dự báo (Điện tử) .- 2017 .- Số 15 .- Tr. 38-41 .- 657

Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này đối với tính công khai, minh bạch và tuân thủ chuẩn mực kế toán công quốc tế từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện bộ báo cáo tài chính được lập trong Đơn vị hành chính sự nghiệp.

217 Tác động của cơ cấu hội đồng quản trị đến chất lượng báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Trần Thị Kim Anh, Hoàng Hà Anh // Kinh tế & phát triển .- 2019 .- Số 263 tháng 5 .- Tr. 33-42 .- 658

Thực trạng chất lượng báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trở thành một vấn đề đáng lo ngại khi mà một loạt các vụ bê bối gian lận kế toán xảy ra liên tiếp như vụ việc của Enron, WorldCom, Tyco International, Toshiba... Sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng trên cơ sở số liệu của 80 công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam năm 2017, bài viết này kiểm định về tác động của cơ cấu hội đồng quản trị công ty đến chất lượng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng tỷ lệ thành viên hội đồng quản trị độc lập và tần suất họp hội đồng quản trị có những ảnh hưởng nhất định đến chất lượng báo cáo tài chính. Qua đó, nhóm tác giả đưa ra các khuyến nghị nhằm hoàn thiện cơ chế quản trị công ty về hội đồng quản trị để gó p phầ n nâng cao chất lượng báo cáo tài chính tại Việt Nam.

218 Xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng thông tin kế toán trình bày trên báo cáo tài chính / Phan Minh Nguyệt; Nguyễn Thị Phước // .- 2017 .- Số 1+2 .- Tr. 73-77 .- 657

Thông tin kế toán đóng một vai trò hết sức quan trọng, đối với việc ra quyết định kinh tế của những người sử dụng Báo cáo tài chính, đặc biệt là những nhà đầu tư. Tuy nhiên, thực trạng hiện nay cho thấy, những người sử dụng và cả người lập báo cáo tài chính chưa thực sự quan tâm đến chất lượng thông tin cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin, trình bày trên các báo cáo tài chính. Mục tiêu của nghiên cứu này là, nhằm xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng thông tin kế toán trình bày trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết ở Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là kiểm định thang đo bằng hệ số Cronbach - Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích tương quan, xây dựng mô hình hồi quy và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 5 nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trình bày trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp niêm yết gồm: Nhà quản trị doanh nghiệp; Lợi ích và chi phí khi lập báo cáo tài chính; Thuế; Lập và trình bày báo cáo tài chính; Rủi ro kiểm toán báo cáo tài chính.

219 Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập tại Bình Định / Trần Thị Yến; Hoàng Thị Thúy // Kế toán & Kiểm toán .- 2018 .- Số 172+173 tháng 1+2 .- Tr. 55-59 .- 657

Tại Việt Nam hiện nay, vẫn còn thiếu các nghiên cứu chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập theo phương pháp định lượng. Bài nghiên cứu đã đưa ra các nhân tố và đo lường mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chất lượng báo cáo tài chính của đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập, trên địa bàn tỉnh Bình Định. Từ đó, đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng báo cáo tài chính, để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của người sử dụng báo cáo tài chính trong các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập tại Bình Định.

220 Áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế đối với công ty niêm yết / Nguyễn Tuấn Anh // Tài chính - Kỳ 1 .- 2018 .- Số 690 tháng 10 .- Tr. 98-100 .- 657.2

Áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế tại các doanh nghiệp; Những khó khăn, thách thức đặt ra; Một số khuyến nghị, đề xuất .