CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Báo cáo tài chính
191 Nâng cao chất lượng báo cáo thường niên tăng cường tính minh bạch của thông tin tài chính / Đặng Văn Thanh // Kế toán & kiểm toán (Điện tử) .- 2012 .- Số 7 .- Tr. 4-6 .- 657
Những nội dung và giải pháp về việc lập và trình bày, diễn giải thông tin tài chính trên báo cáo thường niên đạt hiệu quả cao nhất có nhiều việc phải làm.
192 Cách trình bày các tài sản không thuộc quyền sở hữu của đơn vị trên báo cáo tài chính theo thông tư của Bộ Tài chính / Trần Cẩm Vâ // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2016 .- Số 480 .- Tr. 64-66 .- 657
Việc trình bày các tài sản không thuộc quyền sở hữu của Doanh nghiệp trên báo cáo tài chính giữa Thông tin 200 và quyết định số 15; Một số nguyên nhân mà thông tư 200 chưa thể hiện được đúng yêu cầu và mục đích Báo cáo tài chính của Doanh nghiệp; Biện pháp trình bày các tài sản không thuộc quyền sở hữu của Doanh nghiệp dưới hình thái giá trị.
193 Hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích báo cáo tài chính tại công ty cổ phần Sông Đà 7 / Nguyễn, Thị Thu Hiền, Bùi Thanh Huyền // Khoa học công nghệ Việt Nam (Điện tử) .- 2015 .- Số 11 .- Tr. 55-61 .- 657
Nghiên cứu hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Sông Đà 7.
194 Hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp tại Việt Nam : với việc hướng tới chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) / Nguyễn Thị Nga, Nguyễn Trọng Nghĩa // Khoa học công nghệ Việt Nam (Điện tử) .- 2015 .- Số 11 .- Tr. 45-53 .- 657
Trình bày tóm tắt quá trình cải cách hệ thống báo cáo tài chính của Việt Nam; Phân tích sự khác biệt giữa hệ thống báo cáo tài chính Việt Nam với IFRS; Một số biện pháp cải thiện hệ thống báo cáo tài chính ở Việt Nam theo IFRS.
195 Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trên Báo cáo tài chính của Doanh nghiệp bảo hiểm / Nguyễn Thị Mai Anh, Lê Phương Thảo // Nghiên cứu khoa học kiểm toán .- 2015 .- Số 98 .- Tr. 24-28 .- 657
Tìm hiểu môi trường kinh doanh và nhận diện rủi ro của doanh nghiệp bảo hiểm. Từ đó xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ báo cáo tài chính và cấp độ cơ sở dẫn liệu. Điều này sẽ hỗ trợ trực tiếp cho việc xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán tiếp theo mà kiểm toán viên sẽ thực hiện trong cuộc kiểm toán.
196 Chất lượng báo cáo tài chính và kỳ hạn nợ ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp Việt Nam / Trần Thị Thùy Linh, Mai Hoàng Hạnh // Phát triển kinh tế (Điện tử) .- 2015 .- Số 10 .- Tr. 27-50 .- 657
Nghiên cứu nhằm phân tích ảnh hưởng của chất lượng báo cáo tài chính và kì hạn nợ đến hiệu quả đầu tư của 304 công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE) và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) giai đoạn 2009-2013 theo mô hình nghiên cứu cứa Gomariz & Ballesta (2014).
197 Công bố thông tin trong báo cáo tài chính giữa niên độ của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam : tồn tại và giải pháp / Nguyễn Hữu Cường // Kinh tế & phát triển .- 2015 .- Số 221 .- Tr. 82-90 .- 657
Đánh giá mức độ tuân thủ đối với yêu cầu công bố thông tin trong Báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Nội dung nghiên cứu chỉ rõ các chỉ tiêu mà các công ty niêm yết thường ít công bố nhất hoặc là công bố không đầy đủ. Từ đó, đề xuất phương hướng khắc phục tình trạng này trên cả hai phương diện là thực hành công tác kế toán đối với các đơn vị công bố thông tin và ban hành chính sách đối với cơ quan quản lý.
198 Các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến việc vận dụng IFRS của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam / Nguyễn Thị Ánh Linh // Công thương (Điện tử) .- 2018 .- Số 13 .- Tr. 439-443 .- 658
Trong xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu, việc lập báo cáo tài chính theo Chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế (tên viết tắt là IFRS) ngày càng nhận được sự ủng hộ của cáp quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Mục tiêu của nghiên cứu là xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp nhỏ và vừa đến việc vận dụng IFRS tại Việt Nam. Nghiên cứu được tiến hành trên 176 mẫu khảo sát tại các công ty niêm yết thành phố Hồ Chí Minh. Phương pháp nghiên cứu kết hợp định tính và định lượng với việc sử dụng phần mềm SPSS. Kỹ thuật phân tích bao gồm thống kê mô tả, kiểm tra độ tin cậy thang đo, phân tích EFA, hồi quy tuyến tính. Kết quả nghiên cứu cho thấy, 4 nhân tố bên ngoài doanh nghiệp nhỏ và vừa ảnh hưởng đến vận dụng IFRS tại Việt Nam, gồm: (1) Áp lực hội nhập quốc tế; (2) Hệ thống pháp luật; (3) Phát triển kinh tế; (4) Sự tác động của các tổ chức nghề nghiệp trong và ngoài nước.
199 Nhân tố ảnh hưởng đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận khi phát hành thêm cổ phiếu của các công ty niêm yết tại Việt Nam / Nguyễn Thị Kim Cúc, Nguyễn Thị Mỹ Linh // .- 2018 .- Số 13 .- Tr. 426-432 .- 332.64
Nghiên cứu này nhằm xem xét mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận khi phát hành thêm cổ phiếu của các công ty niêm yết tại Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, là phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp nghiên cứu định lượng. Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố như tỷ lệ thành viên Hội đồng quản trị độc lập, kiểm toán độc lập, quy mô công ty, đòn bẩy tài chính, tỷ lệ sở hữu của cổ đông lớn không thuộc ban điều hành đều tác động đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận khi phát hành thêm cổ phiếu của các công ty niêm yết tại Việt Nam. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra hàm ý với từng nhân tô tác động nhằm hạn chế hành vi điều chỉnh lợi nhuận của nhà quản lý, nâng cao tính trung thực và hợp lý trên Báo cáo tài chính, giúp nhà đầu tư có cơ sở để đưa ra quyết định đầu tư chính xác hơn.
200 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Trà Vinh / // .- 2019 .- Số 6 .- Tr. 344-349 .- 657
Bài viết xác định và đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Trà Vinh, từ đó đề xuất một số hàm ý nhằm hoàn thiện công tác lập báo cáo tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Trà Vinh. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 6 nhân tố tác động đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Trà Vinh, bao gồm: Chất lượng dữ liệu; Môi trường pháp lý; Hệ thống kiểm soát nội bộ; Hiệu quả của phần mềm kế toán; Huấn luyện và đào tạo chuyên môn về kế toán và Cam kết của nhà quản lý.