CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Báo cáo tài chính
191 Chất lượng báo cáo tài chính và kỳ hạn nợ ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp Việt Nam / Trần Thị Thùy Linh, Mai Hoàng Hạnh // Phát triển kinh tế (Điện tử) .- 2015 .- Số 10 .- Tr. 27-50 .- 657
Nghiên cứu nhằm phân tích ảnh hưởng của chất lượng báo cáo tài chính và kì hạn nợ đến hiệu quả đầu tư của 304 công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE) và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) giai đoạn 2009-2013 theo mô hình nghiên cứu cứa Gomariz & Ballesta (2014).
192 Công bố thông tin trong báo cáo tài chính giữa niên độ của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam : tồn tại và giải pháp / Nguyễn Hữu Cường // Kinh tế & phát triển .- 2015 .- Số 221 .- Tr. 82-90 .- 657
Đánh giá mức độ tuân thủ đối với yêu cầu công bố thông tin trong Báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Nội dung nghiên cứu chỉ rõ các chỉ tiêu mà các công ty niêm yết thường ít công bố nhất hoặc là công bố không đầy đủ. Từ đó, đề xuất phương hướng khắc phục tình trạng này trên cả hai phương diện là thực hành công tác kế toán đối với các đơn vị công bố thông tin và ban hành chính sách đối với cơ quan quản lý.
193 Các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến việc vận dụng IFRS của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam / Nguyễn Thị Ánh Linh // Công thương (Điện tử) .- 2018 .- Số 13 .- Tr. 439-443 .- 658
Trong xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu, việc lập báo cáo tài chính theo Chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế (tên viết tắt là IFRS) ngày càng nhận được sự ủng hộ của cáp quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Mục tiêu của nghiên cứu là xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp nhỏ và vừa đến việc vận dụng IFRS tại Việt Nam. Nghiên cứu được tiến hành trên 176 mẫu khảo sát tại các công ty niêm yết thành phố Hồ Chí Minh. Phương pháp nghiên cứu kết hợp định tính và định lượng với việc sử dụng phần mềm SPSS. Kỹ thuật phân tích bao gồm thống kê mô tả, kiểm tra độ tin cậy thang đo, phân tích EFA, hồi quy tuyến tính. Kết quả nghiên cứu cho thấy, 4 nhân tố bên ngoài doanh nghiệp nhỏ và vừa ảnh hưởng đến vận dụng IFRS tại Việt Nam, gồm: (1) Áp lực hội nhập quốc tế; (2) Hệ thống pháp luật; (3) Phát triển kinh tế; (4) Sự tác động của các tổ chức nghề nghiệp trong và ngoài nước.
194 Nhân tố ảnh hưởng đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận khi phát hành thêm cổ phiếu của các công ty niêm yết tại Việt Nam / Nguyễn Thị Kim Cúc, Nguyễn Thị Mỹ Linh // .- 2018 .- Số 13 .- Tr. 426-432 .- 332.64
Nghiên cứu này nhằm xem xét mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận khi phát hành thêm cổ phiếu của các công ty niêm yết tại Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, là phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp nghiên cứu định lượng. Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố như tỷ lệ thành viên Hội đồng quản trị độc lập, kiểm toán độc lập, quy mô công ty, đòn bẩy tài chính, tỷ lệ sở hữu của cổ đông lớn không thuộc ban điều hành đều tác động đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận khi phát hành thêm cổ phiếu của các công ty niêm yết tại Việt Nam. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra hàm ý với từng nhân tô tác động nhằm hạn chế hành vi điều chỉnh lợi nhuận của nhà quản lý, nâng cao tính trung thực và hợp lý trên Báo cáo tài chính, giúp nhà đầu tư có cơ sở để đưa ra quyết định đầu tư chính xác hơn.
195 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Trà Vinh / // .- 2019 .- Số 6 .- Tr. 344-349 .- 657
Bài viết xác định và đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Trà Vinh, từ đó đề xuất một số hàm ý nhằm hoàn thiện công tác lập báo cáo tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Trà Vinh. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 6 nhân tố tác động đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Trà Vinh, bao gồm: Chất lượng dữ liệu; Môi trường pháp lý; Hệ thống kiểm soát nội bộ; Hiệu quả của phần mềm kế toán; Huấn luyện và đào tạo chuyên môn về kế toán và Cam kết của nhà quản lý.
196 Kinh nghiệm tổ chức kế toán tại một số quốc gia trên thế giới và bài học cho Việt Nam / Lê Thị Bình // .- 2019 .- Số 22 .- Tr. 456-461 .- 657
Đưa ra một số kinh nghiệm tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp Mỹ, Pháp và Nhật Bản để trên cơ sở đó giúp chúng ta nhận ra những điểm khác biệt cơ bản liên quan đến việc tổ chức công tác kế toán tại nước ta thời gian qua.
197 Thông tin bộ phận trên báo cáo tài chính doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam / Đàm Thị Kim Oanh // Kế toán & Kiểm toán .- 2019 .- Số 190 .- Tr. 44-48 .- 657
Tập trung đánh giá thực trạng cung cấp thông tin bộ phận trên báo cáo tài chính năm 2016 của các doanhn ghiệp thuộc rổ chỉ số VN 30.
198 Nhân tố tác động đến mức độ công bố thông tin trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp / Ngô Thị Kim Hòa, Ngô Thị Thu Hương // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2019 .- Số 8(193) .- Tr. 19-22 .- 658
Phân tích tác động của các nhân tố tác động đến mức độ công bố thông tin trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp niêm yết.
199 Nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên báo cáo tài chính giữa niên độ của các doanh nghiệp niêm yết theo Forbes Việt Nam / Phạm Quế Anh // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2019 .- Số 8(193) .- Tr. 51-54 .- 658
Sử dụng phương pháp định lượng với mẫu nghiên cứu bao gồm 59 doanh nghiệp niêm yết phi tài chính tốt nhất trong giai đoạn 2016-2018. Mô hình nghiên cứu gồm 8 nhân tố, kết quả cho thấy chỉ có 3 nhân tố tác động gồm: quy mô doanh nghiệp; lợi nhuận giữa niên độ; cổ tức giữa niên độ và tất cả các biến đều cho tác động tích cực...
200 Ngôn ngữ lạc quan của báo cáo thường niên và tài trợ doanh nghiệp: Bằng chứng tại Việt Nam / Trần Thị Hải Lý, Lê Thị Phương Vy, Phùng Đức Nam // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2018 .- Số 12 .- Tr. 5-24 .- 658
Nghiên cứu này xem xét ảnh hưởng của sự lạc quan của nhà quản lý lên đòn bẩy tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên hai sở giao dịch chứng khoán chính thức của Việt nam. Chúng tôi xây dựng một thước đo mới đại diện cho sự lạc quan của nhà quản lý được rút ra từ sắc thái ngôn ngữ của phần văn bản của báo cáo thường niên, giai đoạn nghiên cứu từ 2010 đến 2016. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các doanh nghiệp được điều hành bởi nhà quản lý lạc quan có đòn bẩy tài chính cao hơn, có xu hướng gia tăng tài trợ nợ bên ngoài khi đối diện với tình trạng thâm hụt tài chính. Kết quả này phù hợp với lý thuyết và các bằng chứng thực nghiệm trước đây về hành vi tài trợ tuân theo lý thuyết trật tự phân hạng khi nhà quản lý có xu hướng quá lạc quan.