CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Báo cáo tài chính

  • Duyệt theo:
201 Ảnh hưởng của chất lượng báo cáo tài chính và nợ ngắn hạn đến hiệu quả đầu tư của các doanh nghiệp niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (Hose) / Hoàng Thị Phương Anh, Vũ Minh Hà, Nguyễn Thị Thu Hồng // .- 2018 .- Số 58 (1) .- Tr. 53-67 .- 658

Tìm thấy được mối quan hệ thay thế giữa chất lượng báo cáo tài chính và nợ ngắn hạn trong việc nâng cao hiệu quả đầu tư: doanh nghiệp sử dụng nợ ngắn hạn ít hơn (nhiều hơn) thì mức độ tác động của chất lượng báo cáo tài chính lên hiệu quả đầu tư sẽ cao hơn (thấp hơn).

202 Có sự khác biệt về tỷ số tài chính giữa các công ty gian lận và không gian lận tại Việt Nam hay không? / // .- 2018 .- Số 63 (6) .- Tr. 122-132 .- 657

Nghiên cứu được thực hiện nhằm kiểm tra xem liệu các tỷ số tài chính có sự khác biệt đáng kể nào giữa các công ty gian lận và không gian lận hay không và xác định các tỷ số tài chính nào có ý nghĩa nhất để dự báo gian lận báo cáo tài chính.

203 Ảnh hưởng công bố thông tin báo cáo tài chính đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận / Phùng Anh Thư, Nguyễn Vĩnh Khương // .- 2016 .- Số 26 .- Tr. 7-9 .- 658

Dựa vào dữ liệu của 101 công ty niêm yết có công bố báo cáo tài chính trong giai đoạn 2010- 2013, nghiên cứu cung cấp bằng chứng về mối quan hệ giữa hành vi điều chỉnh lợi nhuận và công bố thông tin báo cáo tài chính ở các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Kết quả cho thấy, công bố thông tin báo cáo tài chính có tác động nghịch đến hành vi điều chính lợi nhuận.

204 Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin tự nguyện trên báo cáo thường niên của các doanh nghiệp trên sàn UPCoM / Hà Xuân Thạch, Trịnh Thị Hợp // Công thương (Điện tử) .- 2017 .- Số 6 .- Tr. 336-342 .- 657

Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin tự nguyện (CBTTTN) của các doanh nghiệp (DN) trên sàn UPCoM. Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, khảo sát trên báo cáo thường niên (BCTN) của 135 DN trên sàn UPCoM năm 2015. Kết quả phân tích chỉ ra 4 nhân tố: (1) Quy mô DN; (2) Loại công ty kiểm toán; (3) Khả năng sinh lời; (4) Quyền sở hữu nước ngoài có ảnh hưởng đến mức độ CBTTTN của các DN trên sàn UPCoM. Tác giả cũng đưa ra các hàm ý chính sách nhằm nâng cao mức độ CBTTTN của các DN trên sàn UPCoM.

205 Nhận diện gian lận báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp niêm yết ở Việt Nam / Nguyễn Tiến Hùng, Võ Hồng Đức // Công nghệ ngân hàng (Điện tử) .- 2017 .- Số 132 .- Tr. 58-72 .- 657

Cung cấp mô hình đo lường gian lận báo cáo tài chính dựa trên nền tảng lý thuyết Tam giác gian lận của Cressey (1953) được đề cập trong chuẩn mực kiểm toán VSA 240.

206 Ảnh hưởng của việc áp dụng IFRS 3 - Kế toán lợi thế thương mại đối với giá trị thị trường của doanh nghiệp / Trần Thị Kim Anh, Hoàng Hà Anh // Kế toán & kiểm toán (Điện tử) .- 2017 .- Số 4 .- Tr. 9-12 .- 657

Tổng hợp quan điểm khác nhau trên thế giới về kế toán lợi thế thương mại trước và sau khi áp dụng IFRS 3, để thấy được bức tranh toàn cảnh về tài sản này sau hoạt động mua bán, sáp nhập donh nghiệp. Từ đó, nhóm tác giả gợi ý một số giải pháp cho Việt Nam, nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực của khấu hao lợi thế thương mại đến giá trị thị trường doanh nghiệp.

207 Lý thuyết khung áp dụng trong các nghiên cứu công bố thông tin trong báo cáo tài chính / Nguyễn Hữu Cường // Kế toán & kiểm toán (Điện tử) .- 2017 .- Số 4 .- Tr. 22-25 .- 657

Các lý thuyết được áp dụng trong các nghiên cứu trước đây trong lĩnh vực công bố thông tin. Trên cơ sở đó, đánh giá điểm chung của các lý thuyết này và từ đó đề xuất vận dụng lý thuyết kinh tế thông tin trong các nghiên cứu, đánh giá mức độ công bố thông tin trong các báo cáo tài chính.

208 Nguyên tắc, phương pháp lập Báo cáo tài chính theo Thông tư 133/2016/TT-BTC / Trần Thị Mơ, Nguyễn Thị Mai Hương // Kế toán & kiểm toán (Điện tử) .- 2017 .- Số 4 .- Tr. 30-33 .- 657

Báo cáo tài chính là phương pháp tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp số liệu từ các số kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh có hệ thống tình hình tài sản, nguồn hình hình thành tài sản của doanh nghiệp, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình lưu chuyển các dòng tiền và tình hình vận động sử dụng vốn của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.

209 Tính đáng tin cậy và trình bày trung thực của chất lượng thông tin báo cáo tài chính cơ sở lý luận và thực trạng trong các doanh nghiệp tại Việt Nam / Phạm Quốc Thuần // Kế toán & kiểm toán (Điện tử) .- 2017 .- Số 5 .- Tr. 35-39 .- 657

Trình bày các nền tảng về chất lượng thông tin báo cáo tài chính trước và sau khi ban hành FASB & IASB 2010; Làm rõ các đặc tính đo lường tính đáng tin cậy và trung thực của chất lượng thông tin báo cáo tài chính; giải thích và trình bày nguyên nhân của sự thay đổi cơ bản có liên quan đến nền tảng về chất lượng thông tin báo cáo tài chính.

210 Nhân tố ảnh hưởng báo cáo tài chính của đơn vị hành chính sự nghiệp ở TP. Hồ Chí Minh / Đào Thị Kim Yến // Kinh tế và dự báo (Điện tử) .- 2017 .- Số 15 .- Tr. 38-41 .- 657

Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này đối với tính công khai, minh bạch và tuân thủ chuẩn mực kế toán công quốc tế từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện bộ báo cáo tài chính được lập trong Đơn vị hành chính sự nghiệp.