CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Báo cáo tài chính
201 Kinh nghiệm tổ chức kế toán tại một số quốc gia trên thế giới và bài học cho Việt Nam / Lê Thị Bình // .- 2019 .- Số 22 .- Tr. 456-461 .- 657
Đưa ra một số kinh nghiệm tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp Mỹ, Pháp và Nhật Bản để trên cơ sở đó giúp chúng ta nhận ra những điểm khác biệt cơ bản liên quan đến việc tổ chức công tác kế toán tại nước ta thời gian qua.
202 Thông tin bộ phận trên báo cáo tài chính doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam / Đàm Thị Kim Oanh // Kế toán & Kiểm toán .- 2019 .- Số 190 .- Tr. 44-48 .- 657
Tập trung đánh giá thực trạng cung cấp thông tin bộ phận trên báo cáo tài chính năm 2016 của các doanhn ghiệp thuộc rổ chỉ số VN 30.
203 Nhân tố tác động đến mức độ công bố thông tin trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp / Ngô Thị Kim Hòa, Ngô Thị Thu Hương // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2019 .- Số 8(193) .- Tr. 19-22 .- 658
Phân tích tác động của các nhân tố tác động đến mức độ công bố thông tin trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp niêm yết.
204 Nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên báo cáo tài chính giữa niên độ của các doanh nghiệp niêm yết theo Forbes Việt Nam / Phạm Quế Anh // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2019 .- Số 8(193) .- Tr. 51-54 .- 658
Sử dụng phương pháp định lượng với mẫu nghiên cứu bao gồm 59 doanh nghiệp niêm yết phi tài chính tốt nhất trong giai đoạn 2016-2018. Mô hình nghiên cứu gồm 8 nhân tố, kết quả cho thấy chỉ có 3 nhân tố tác động gồm: quy mô doanh nghiệp; lợi nhuận giữa niên độ; cổ tức giữa niên độ và tất cả các biến đều cho tác động tích cực...
205 Ngôn ngữ lạc quan của báo cáo thường niên và tài trợ doanh nghiệp: Bằng chứng tại Việt Nam / Trần Thị Hải Lý, Lê Thị Phương Vy, Phùng Đức Nam // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2018 .- Số 12 .- Tr. 5-24 .- 658
Nghiên cứu này xem xét ảnh hưởng của sự lạc quan của nhà quản lý lên đòn bẩy tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên hai sở giao dịch chứng khoán chính thức của Việt nam. Chúng tôi xây dựng một thước đo mới đại diện cho sự lạc quan của nhà quản lý được rút ra từ sắc thái ngôn ngữ của phần văn bản của báo cáo thường niên, giai đoạn nghiên cứu từ 2010 đến 2016. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các doanh nghiệp được điều hành bởi nhà quản lý lạc quan có đòn bẩy tài chính cao hơn, có xu hướng gia tăng tài trợ nợ bên ngoài khi đối diện với tình trạng thâm hụt tài chính. Kết quả này phù hợp với lý thuyết và các bằng chứng thực nghiệm trước đây về hành vi tài trợ tuân theo lý thuyết trật tự phân hạng khi nhà quản lý có xu hướng quá lạc quan.
206 Ảnh hưởng của chất lượng báo cáo tài chính và nợ ngắn hạn đến hiệu quả đầu tư của các doanh nghiệp niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (Hose) / Hoàng Thị Phương Anh, Vũ Minh Hà, Nguyễn Thị Thu Hồng // .- 2018 .- Số 58 (1) .- Tr. 53-67 .- 658
Tìm thấy được mối quan hệ thay thế giữa chất lượng báo cáo tài chính và nợ ngắn hạn trong việc nâng cao hiệu quả đầu tư: doanh nghiệp sử dụng nợ ngắn hạn ít hơn (nhiều hơn) thì mức độ tác động của chất lượng báo cáo tài chính lên hiệu quả đầu tư sẽ cao hơn (thấp hơn).
207 Có sự khác biệt về tỷ số tài chính giữa các công ty gian lận và không gian lận tại Việt Nam hay không? / // .- 2018 .- Số 63 (6) .- Tr. 122-132 .- 657
Nghiên cứu được thực hiện nhằm kiểm tra xem liệu các tỷ số tài chính có sự khác biệt đáng kể nào giữa các công ty gian lận và không gian lận hay không và xác định các tỷ số tài chính nào có ý nghĩa nhất để dự báo gian lận báo cáo tài chính.
208 Ảnh hưởng công bố thông tin báo cáo tài chính đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận / Phùng Anh Thư, Nguyễn Vĩnh Khương // .- 2016 .- Số 26 .- Tr. 7-9 .- 658
Dựa vào dữ liệu của 101 công ty niêm yết có công bố báo cáo tài chính trong giai đoạn 2010- 2013, nghiên cứu cung cấp bằng chứng về mối quan hệ giữa hành vi điều chỉnh lợi nhuận và công bố thông tin báo cáo tài chính ở các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Kết quả cho thấy, công bố thông tin báo cáo tài chính có tác động nghịch đến hành vi điều chính lợi nhuận.
209 Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin tự nguyện trên báo cáo thường niên của các doanh nghiệp trên sàn UPCoM / Hà Xuân Thạch, Trịnh Thị Hợp // Công thương (Điện tử) .- 2017 .- Số 6 .- Tr. 336-342 .- 657
Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin tự nguyện (CBTTTN) của các doanh nghiệp (DN) trên sàn UPCoM. Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, khảo sát trên báo cáo thường niên (BCTN) của 135 DN trên sàn UPCoM năm 2015. Kết quả phân tích chỉ ra 4 nhân tố: (1) Quy mô DN; (2) Loại công ty kiểm toán; (3) Khả năng sinh lời; (4) Quyền sở hữu nước ngoài có ảnh hưởng đến mức độ CBTTTN của các DN trên sàn UPCoM. Tác giả cũng đưa ra các hàm ý chính sách nhằm nâng cao mức độ CBTTTN của các DN trên sàn UPCoM.
210 Nhận diện gian lận báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp niêm yết ở Việt Nam / Nguyễn Tiến Hùng, Võ Hồng Đức // Công nghệ ngân hàng (Điện tử) .- 2017 .- Số 132 .- Tr. 58-72 .- 657
Cung cấp mô hình đo lường gian lận báo cáo tài chính dựa trên nền tảng lý thuyết Tam giác gian lận của Cressey (1953) được đề cập trong chuẩn mực kiểm toán VSA 240.