CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Báo cáo tài chính

  • Duyệt theo:
171 Khó khăn và thách thức khi áp dụng Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế tại Việt Nam / Nguyễn Thu Hiền // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2019 .- Số 195 .- Tr. 49-53 .- 657

Chỉ ra những khó khăn và thách thức khi áp dụng IFRS (Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế) tại Việt Nam thông qua việc phân tích các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến việc áp dụng IFRS, bao gồm hệ thống luật pháp, môi trường văn hóa, thị trường vốn, trình độ giaos dục và vai trò của các tổ chức, hiệp hội nghề nghiệp.

172 Thực trạng sai sót doanh thu, chi phí của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Nguyễn Công Phương, Nguyễn Trọng Hiếu // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2020 .- Số 200 .- Tr. 76-79 .- 657

Khái quát về sai sót doanh thu, chi phí của các công ty niêm yết, nhận diện một số thuộc tính của sai sót, qua đó cung cấp bằng chứng làm căn cứ cho thực hiện các nghiên cứu phân tích chuyên sâu hơn.

173 Báo cáo tài chính về nguồn nhân lực: một số vấn đề trao đổi / Nguyễn Thị Xuân Quỳnh // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2020 .- Số 560 .- Tr. 25-27 .- 658

Bài viết trình bày khái niệm và vai trò của nguồn nhân lực đối với doanh nghiệp, các quan điểm khác nhau về trình bày thông tin nguồn nhân lưc lên báo cáo tài chính. Đồng thời, tác giả cũng tổng hợp các quan điểm về quy định trình bày thông tin nguồn nhân lực trên báo cáo tài chính của một số chính phủ và các tác giả trong, ngoài nước. Từ đó chỉ ra sự cần thiết của trình bày thông tin về nguồn nhân lực trên báo cáo tài chính ở Việt Nam. Bên cạnh đó, tác giả cũng nêu ra một số khó khăn cần nghiên cứu để có giải pháp khi thực hiện quy định trình bày thông tin về nguồn nhân lực trên báo cáo tà chính ở Việt Nam.

174 Phân tích một số chỉ tiêu trình bày trong báo cáo kế toán của hợp tác xã nông nghiệp thuộc lĩnh vực trồng trọt / Lê Thị Minh Châu // Kế toán & Kiểm toán .- 2020 .- Số 198 .- Tr. 24-26 .- 657

Hợp tác xã nông nghiệp đã và đang đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương. Vì vậy, kết quả sản xuất kinh doanh của các hợp tác xã cần được trình bày đầy đủ và chính xác trong các báo cáo kế toán để truyền tải thông tin tổng hợp về hoạt động của hợp tác xã tới các đối tượng trong và ngoài hợp tác xã, thu hút sự quan tâm hơn của các nhà đầu tư vào khu vực này.

175 Tác động của việc tự nguyện và bắt buộc áp dụng IFRS đối với chất lượng thông tin kế toán / Lê việt // Kế toán & Kiểm toán .- 2020 .- Số 198 .- Tr. 70-75 .- 657

IFRS ngày càng trở nên phổ biến trên thế giới và được xem như ngôn ngữ chung của kế toán toàn cầu với 166 quốc gia đã áp dụng và đang có ý định áp dụng. Bài viết tổng hợp và chọn lọc từ các nghiên cứu trên thế giới về tác động của áp dụng IFRS tự nguyện và IFRS bắt buộc để làm rõ những thay đổi trong báo cáo tài chính cũng như chất lượng thông tin kế toán trong quá trình áp dụng IFRS. qua đó, góp phần giúp cho doanh nghiệp và nhà đầu tư trong nước có thể đánh giá và nhận thức được những tác động do IFRS mang lại.

176 Chất lượng thông tin báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam / Phạm Quốc Thuần // Kế toán & Kiểm toán .- 2020 .- Số 198 .- Tr. 35-39 .- 657

Nghiên cứu hướng đến việc đo lường chất lượng thông tin báo cáo tài chính theo quan điểm của Hội đồng Tiêu chuẩn Kế toán tài chính (FASB) và Hội đồng Chuẩn mực kế toán quóc tế (IASB) trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, chất lượng thông tin báo cáo tài chính trong các SME tại Việt Nam hiện nay ở mức độ chấp nhận được, với điểm số là 3,49/5.

177 Một số chỉ tiêu phân tích thể hiện dấu hiệu khả nghi khi đọc báo cáo tài chính / Dương Thị Thanh Hiền // Tài chính - Kỳ 2 .- 2019 .- Số 711 .- Tr. 40 – 42 .- 332.024

Tổng quát về tình hình tài chính, kết quả hoạt động và dòng tiền lưu chuyển sau mỗi kỳ hoạt động của doanh nghiệp

178 Kết hợp mô hình M-Score Beneish và chỉ số Z-Score để nhận diện khả năng gian lận báo cáo tài chính / Phạm Thị Mộng Tuyền // Kế toán & Kiểm toán .- 2019 .- Số 8 .- Tr. 57-61 .- 657

Tiếp tục kế thừa các nghiên cứu trước, tác giả tiến hành nghiên cứu thực nghiệm đề tài về gian lận báo cáo tài chính với mục tiêu nhận diện những biến độc lập có khả năng phát hiện gian lận báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HOSE). Tác giả tiến hành thu thập 450 BCTC của 150 công ty thuộc các nhóm ngành khác nhau được niêm yết trên HOSE. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng, sau biến độc lập có ảnh hưởng đến khả năng gian lận báo cáo tài chính đó là chỉ số phải thu khách hàng trên doanh thu thuần (DSRI), chỉ số lợi nhuận gộp biên (GMI), chỉ số chất lượng tài sản (AQI), chỉ số đòn bẩy tài chính (LVGI), hệ số nguy cơ phá sản (Z-score) và biến phát hành cổ phiếu trong năm (ISSUE).

179 Hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính / Phạm Thị Phượng, Hồ Thị Yến Ly // Kế toán & Kiểm toán .- 2019 .- Số 10 .- Tr. 47-51 .- 657

Báo cáo tài chính là bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính của doanh nghiệp, việc phân tích báo cáo tài chính sẽ giúp cổ đông, nhà đầu tư, nhà quản trị doanh nghiệp thấy rõ thực trạng hoạt động sản xuất - kinh doanh, cũng như những rủi ro và triển vọng trong tương lai của doanh nghiệp. Qua đó, hỗ trợ các bên liên quan ra quyết định chính xác. Trên cơ sở nghiên cứu công tác phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần thiết kế và xây lắp dầu khí Phú Sĩ, bài viết đề xuất những giải pháp hoàn thiện nội dung, phương pháp lập và phân tích báo cáo tài chính tại Công ty.

180 Ảnh hưởng của IFRS 16 đến báo cáo tài chính bên đi thuê tài sản / Mai Hồng Chi, Đoàn Quỳnh Phương // Kế toán & Kiểm toán .- 2019 .- Số 10 .- Tr. 52-54, 72 .- 657

Tháng 1/2016, Ủy ban Chuẩn mức kế toán quốc tế (IASB) đã công bố chuẩn mực lập báo cáo tài chính số 16 (IFRS 16) - thuê tài sản, dựa trên cơ sở thay thế cho IAS 17 và áp dụng cho các kỳ báo cáo thường niên bắt đầu tư ngày 1/1/2019. Chuẩn mực này đưa ra các nguyên tắc để ghi nhận, đo lường, lập và trình bày các giao dịch thuê tài sản trên báo cáo tài chính. Bài viết phân tích những thay đổi trong xử lý kế toán trình bày các giao dịch thuê tài sản trên báo cáo tài chính. Tiêu chuẩn mới này cải thiện tính minh bạch và khả năng so sánh của báo cáo tài chính nhờ loại bỏ được các điểm yếu của IAS 17.