CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Báo cáo tài chính
161 Nhân tố ảnh hưởng chất lượng báo cáo tài chính do đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Đồng Nai / Lê Vũ Hà, Đỗ Văn Lộc // Kế toán & Kiểm toán .- 2020 .- Số 200 .- Tr. 118-122 .- 657
Nghiên cứu chỉ ra mô hình 6 nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính do đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Đồng Nai bao gồm: hoạt động kiểm tra, giám sát và kiểm soát các rủi ro; trình độ nhân viên kế toán dịch vụ; hệ thống pháp lý; mối quan hệ giữa doanh nghiệp nhỏ và vừa với công ty cung cấp dịch vụ kế toán; nhận thức của nhà quản lý DN nhỏ và vừa; phí thuê ngoài dịch vụ kế toán ...
162 Ảnh hưởng của kế toán sáng tạo đến báo cáo tài chính / Nguyễn Văn Hòa // Tài chính - Kỳ 2 .- 2020 .- Số 737 .- Tr. 63 - 66 .- 657
Bài viết trao đổi về những vấn đề liên quan đến kế toán sáng tạo, ảnh hưởng của kế toán sáng tạo đến báo cáo tài chính và đưa ra một số hàm ý đối với cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
163 Báo cáo tài chính hợp nhất: nhu cầu thực sự cho khu vực công / Lê Vũ Phương Thảo // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2020 .- Số 566 .- Tr. 37-39 .- 658
Báo cáo tài chính hợp nhất khu vực công là vấn đề đầy thách thức của nghiên cứu trên toàn thế giới và cũng trở thành một vấn đề gây tranh cãi cho cả cơ quan quản lý quốc tế và cho các chính phủ. Tuy nhiên, mục tiêu của bài viết này là nhấn mạnh tầm quan trọng của giới thiệu và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất của các đơn vị thuộc khu vực công và chỉ ra mối liên kết giữa những loại báo cáo này được chuẩn bị bảo các thực thể tư khu vực tư nhân và khu vực công.
164 Nghiên cứu mức độ công bố thông tin báo cáo tài chính trực tuyến của các công ty niêm yết tại Thành phố Hồ Chí Minh / Nguyễn Anh Hiền, Nguyễn Roãn Dũng // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2020 .- Số 562 .- Tr. 64-66 .- 657
Việc công bố báo cáo tài chính (BCTC) của các công ty niêm yết đã được Bộ Tài chính quy định. Tuy nhiên, nhu cầu thông tin của các nhà đầu tư không chỉ dừng lại ở các BCTC mà họ còn quan tâm đến nhiều thông tin khác có liên quan cũng như cách thức tiếp cận các thông tin đó. Nghiên cứu này kế thừa cách thức đo lường mức độ công bố thông tin BCTC trực tuyến trên thế giới để áp dụng cho các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE).
165 Đánh giá sai sót trong báo cáo tài chính tại các công ty xây lắp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Phạm Lê Ngọc Tuyết // .- 2020 .- Số 729 .- Tr. 114 - 116 .- 658
Bài viết đánh giá thực trạng sai sót trong báo cáo tài chính của các công ty xây lắp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Qua đó, làm rõ những sai sót chủ yếu trên các báo cáo tài chính của các công ty xây lắp.
166 Khó khăn và thách thức khi áp dụng Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế tại Việt Nam / Nguyễn Thu Hiền // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2019 .- Số 195 .- Tr. 49-53 .- 657
Chỉ ra những khó khăn và thách thức khi áp dụng IFRS (Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế) tại Việt Nam thông qua việc phân tích các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến việc áp dụng IFRS, bao gồm hệ thống luật pháp, môi trường văn hóa, thị trường vốn, trình độ giaos dục và vai trò của các tổ chức, hiệp hội nghề nghiệp.
167 Thực trạng sai sót doanh thu, chi phí của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Nguyễn Công Phương, Nguyễn Trọng Hiếu // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2020 .- Số 200 .- Tr. 76-79 .- 657
Khái quát về sai sót doanh thu, chi phí của các công ty niêm yết, nhận diện một số thuộc tính của sai sót, qua đó cung cấp bằng chứng làm căn cứ cho thực hiện các nghiên cứu phân tích chuyên sâu hơn.
168 Báo cáo tài chính về nguồn nhân lực: một số vấn đề trao đổi / Nguyễn Thị Xuân Quỳnh // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2020 .- Số 560 .- Tr. 25-27 .- 658
Bài viết trình bày khái niệm và vai trò của nguồn nhân lực đối với doanh nghiệp, các quan điểm khác nhau về trình bày thông tin nguồn nhân lưc lên báo cáo tài chính. Đồng thời, tác giả cũng tổng hợp các quan điểm về quy định trình bày thông tin nguồn nhân lực trên báo cáo tài chính của một số chính phủ và các tác giả trong, ngoài nước. Từ đó chỉ ra sự cần thiết của trình bày thông tin về nguồn nhân lực trên báo cáo tài chính ở Việt Nam. Bên cạnh đó, tác giả cũng nêu ra một số khó khăn cần nghiên cứu để có giải pháp khi thực hiện quy định trình bày thông tin về nguồn nhân lực trên báo cáo tà chính ở Việt Nam.
169 Phân tích một số chỉ tiêu trình bày trong báo cáo kế toán của hợp tác xã nông nghiệp thuộc lĩnh vực trồng trọt / Lê Thị Minh Châu // Kế toán & Kiểm toán .- 2020 .- Số 198 .- Tr. 24-26 .- 657
Hợp tác xã nông nghiệp đã và đang đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương. Vì vậy, kết quả sản xuất kinh doanh của các hợp tác xã cần được trình bày đầy đủ và chính xác trong các báo cáo kế toán để truyền tải thông tin tổng hợp về hoạt động của hợp tác xã tới các đối tượng trong và ngoài hợp tác xã, thu hút sự quan tâm hơn của các nhà đầu tư vào khu vực này.
170 Tác động của việc tự nguyện và bắt buộc áp dụng IFRS đối với chất lượng thông tin kế toán / Lê việt // Kế toán & Kiểm toán .- 2020 .- Số 198 .- Tr. 70-75 .- 657
IFRS ngày càng trở nên phổ biến trên thế giới và được xem như ngôn ngữ chung của kế toán toàn cầu với 166 quốc gia đã áp dụng và đang có ý định áp dụng. Bài viết tổng hợp và chọn lọc từ các nghiên cứu trên thế giới về tác động của áp dụng IFRS tự nguyện và IFRS bắt buộc để làm rõ những thay đổi trong báo cáo tài chính cũng như chất lượng thông tin kế toán trong quá trình áp dụng IFRS. qua đó, góp phần giúp cho doanh nghiệp và nhà đầu tư trong nước có thể đánh giá và nhận thức được những tác động do IFRS mang lại.