CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Báo cáo tài chính
141 Chất lượng dịch vụ kiểm toán độc lập báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Thị Mai Hương, Hồ Thị Bích Nhơn, Nguyễn Thị Đoan Trang // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 1+2 .- Tr. 62 - 66 .- 657
Nghiên cứu phân tích và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán độc lập báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
142 Những điểm nhấn trong phân tích báo cáo tài chính chuyển đổi theo IFRS / Lê Đình Trực, Lê Đoàn Minh Đức // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 210 .- Tr.23 - 27 .- 332
Việt Nam đang tiến hành quá trình chuyển đổi báo cáo tài chính (BCTC) theo chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) trong xu thế hòa nhập toàn cầu. Nhằm nghiên cứu những thay đổi chủ yếu ảnh hưởng đến việc thu thập, đánh giá, phân tích thông tin tài chính của người sử dụng khi BCTC chuyển đổi sang IFRS, chúng tôi đi sâu vào nghiên cứu những điểm thay đổi cơ bản khi BCTC chuyển đổi sang IFRS.
143 Chất lượng báo cáo tài chính và hiệu quả đầu tư của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam: Vai trò điều tiết của nữ giám đốc điều hành / Nguyễn Thị Kim Cúc, Nguyễn Thị Kim Loan // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 586 .- Tr. 48 - 50 .- 658
Trình bày tổng quan các nghiên cứu về chất lượng báo cáo tài chính và hiệu quả đầu tư, mối quan hệ giữa chất lượng báo cáo tài chính và hiệu quả đầu tư với vai trò điều tiết của CEO nữ giới và phát triển các giả thuyết nghiên cứu. Sau đó, thảo luận kết quả nghiên cứu và trình bày một số hạn chế và các quan điểm nghiên cứu trong tương lai.
144 Nhận diện gian lận báo cáo tài chính của doanh nghiệp và giải pháp khắc phục / Trần Thị Vân // Tài chính - Kỳ 1 .- 2021 .- Số 750 .- Tr. 61-63 .- 658
Nghiên cứu này đề cập đến khái niệm gian lận báo cáo tài chính; các nhân tố ảnh hưởng đến gian lận báo cáo tài chính qua nghiên cứu của Cressey (1950) về tam giác gian lận. Đồng thời, bài viết dẫn chứng một số vụ việc về gian lận báo cáo tài chính do Hiệp hội các nhà điều tra gian lận thống kê. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả chỉ rõ những nguyên nhân dẫn tới hành vi gian lận báo cáo tài chính của các doanh nghiệp, từ đó đưa ra các giải pháp đồng bộ để khắc phục tình trạng này.
145 Phương pháp phân tích báo cáo kết quả hoạt động của các doanh nghiệp du lịch / Lê Thị Huyền Trâm // Tài chính - Kỳ 1 .- 2021 .- Số 750 .- Tr. 107-109 .- 657
Thông tin trên báo cáo tài chính được sử dụng trong nội bộ doanh nghiệp và cả các bên liên quan bên ngoài doanh nghiệp như: Các nhà đầu tư, các chủ nợ, các nhà quản lý và ban điều hành. Những người sử dụng báo cáo tài chính phải phân tích các thông tin để đưa ra quyết định kinh doanh, do đó, phương pháp phân tích báo cáo tài chính là quan trọng. Hiện nay, có nhiều phương pháp để phân tích báo cáo tài chính, bài viết nghiên cứu, tìm hiểu hai phương pháp phân tích báo cáo kết quả hoạt động tại các doanh nghiệp du lịch.
146 Đánh giá cấu trúc vốn của các công ty ngành thực phẩm niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán TP.HCM / Trần Đức Tuấn // Tài chính - Kỳ 1 .- 2021 .- Số 750 .- Tr. 117-120 .- 658
Qua sử dụng dữ liệu từ báo cáo tài chính của 20 công ty cổ phần ngành Thực phẩm niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HoSE) từ năm 2017 đến năm 2020, nghiên cứu này tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các công ty ngành Thực phẩm Việt Nam. Kết quả ước lượng dữ liệu bảng cho thấy, các yếu tố quy mô doanh nghiệp, tỷ suất lợi nhuận và khả năng thanh khoản đều có ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các công ty thực phẩm.
147 Nâng cao chất lượng thông tin về tài sản công phục vụ lập báo cáo tài chính nhà nước / Nguyễn Tân Thịnh, Phan Hữu Nghị // .- 2021 .- Số 749 .- Tr. 13-16 .- 657
Bài viết phân tích thực trạng cung cấp thông tin tài sản công phục vụ lập Báo cáo tài chính nhà nước hiện nay, từ đó nhận diện những vấn đề còn tồn tại, để có giải pháp góp phần nâng cao chất lượng thông tin về tài sản công phục vụ lập Báo cáo tài chính nhà nước.
148 Kiểm toán báo cáo tài chính trong trường hợp đơn vị không hoạt động liên tục / Phí Thị Kiều Oanh, Vũ Thị Phương Liên // Tài chính - Kỳ 1 .- 2021 .- Số 748 .- Tr.110 - 112 .- 657
Giả định hoạt động liên tục là một trong những nguyên tắc kế toán cơ bản trong quá trình lập và trình bày báo cáo tài chính. Khi lập và trình bày báo cáo tài chính, kiểm toán viên có trách nhiệm thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về tính hợp lý của giả định hoạt động liên tục mà Ban Giám đốc đơn vị đã sử dụng khi lập và trình bày báo cáo tài chính. Đây là một trong những công việc khó khăn nhưng lại rất quan trọng để giúp kiểm toán viên đưa ra kết luận đúng đắn về báo cáo tài chính được kiểm toán. Bài viết đưa ra một số lưu ý đối với kiểm toán viên khi kiểm toán báo cáo tài chính trong trường hợp đơn vị không đáp ứng được giả định hoạt động liên tục.
149 Gian lận báo cáo tài chính trong tình hình đại dịch Covid-19 / Nguyễn Thị Bình // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2021 .- Số 212 .- Tr. 70-74 .- 657
Giới thiệu về lý luận về gian lận BCTC trong điều kiện bất thường, nguy cơ thao túng BCTC trong tình hình Covid-19 và cuối cùng là nhận xét về nguy cơ của các DN Việt Nam khi lập BCTC trong giai đoạn này.
150 Nhận diện hành vi thao túng lợi nhuận trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết thông qua kết quả kiểm toán / Lê Thị Thu Hà, Bùi Thị Thuỷ // Kinh tế & phát triển .- 2021 .- Số 285 .- Tr. 58-66 .- 658
Thao túng lợi nhuận là hành vi của nhà quản lý doanh nghiệp nhằm trình bày sai lệch thông tin lợi nhuận trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Một trong những cơ sở nhận diện hành vi thao túng lợi nhuận là ý kiến kiểm toán của kiểm toán viên độc lập đối với báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Căn cứ vào ý kiến kiểm toán và sự chênh lệch số liệu trên báo cáo tài chính trước và sau kiểm toán, người sử dụng thông tin có thể nhận biết hành vi thao túng lợi nhuận trên báo cáo tài chính. Nghiên cứu này quan sát thực tế nhằm nhận diện hành vi thao túng lợi nhuận trên báo cáo tài chính các doanh nghiệp niêm yết Việt Nam trong thời kỳ từ năm 2015 đến năm 2019 dựa trên kết quả kiểm toán. Kết quả chỉ ra rằng có dấu hiệu của hành vi thao túng lợi nhuận trên các báo cáo tài chính nhận được ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần; và các báo cáo tài chính có chênh lệch số liệu trước và sau kiểm toán.