CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Báo cáo tài chính
131 Phát hiện của kiểm toán độc lập từ báo cáo tài chính và hoạt động của doanh nghiệp – những trở ngại, vướng mắc cho đơn vị dịch vụ kiểm toán độc lập / Lê Trọng Huấn // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 208+209 .- Tr. 24-28 .- 657
Kiểm toán giữ vai trò quan trọng đối với chất lượng báo cáo tài chính (BCTC) là nền tảng cho sự công khai minh bạch về tình hình tài chính của doanh nghiệp (DN). Kiểm toán độc lập (KTĐL) là một trong những công cụ để trợ giúp minh bạch hóa thị trường, thông qua BCTC đã được kiểm toán.
132 Môi trường pháp lý về kế toán cơ sở trình bày báo cáo tài chính các doanh nghiệp niêm yết / Mai Thị Hoa // Tài chính - Kỳ 1 .- 2021 .- Số 756 .- Tr. 99 - 101 .- 657
Báo cáo tài chính là hệ thống báo cáo được lập theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, phản ánh các thông tin kinh tế tài chính tổng hợp về tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính là nguồn thông tin quan trọng để nhà đầu tư đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp và ra quyết định đầu tư. Tại Việt Nam, thị trường chứng khoán ngày càng phát triển, theo đó các quy định về pháp lý liên quan ngày càng được bổ sung hoàn thiện, đặc biệt là các quy định liên quan đến lập, trình bày và công bố thông tin trên báo cáo tài chính
133 Những điểm nhấn trong phân tích báo cáo tài chính chuyển đối theo IFRS / Lê Đình Trực, Lê Đoàn Minh Đức // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 210 .- Tr.23 - 27 .- 332
Việt Nam đang tiến hành quá trình chuyển đối báo cáo tài chính (BCTC) theo chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) trong xu thế hòa nhập toàn cầu. Nhằm nghiên cứu những thay đổi chủ yếu ảnh hưởng đến việc thu nhập, đánh giá, phân tích thông tin tài chính của người sử dụng chuyển đối theo IFRS, chúng tôi đi sâu vào nghiên cứu những điểm thay đổi cơ bản khi chuyển đối theo IFRS.
134 Nghiên cứu các nhân tố tài chính ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của các công ty đại chúng chưa niên yết tại Việt Nam / Nguyễn Trà Ngọc Vy, Nguyễn Đoàn Thị Kiều // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 587 .- Tr.79 - 81 .- 658
Nghiên cứu này xem xét tác động của những yếu tố đến khả năng thanh khoản của các công ty đại chúng chưa niên yết tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (UPCOM). Nghiên cứu được thực hiện dựa trên dữ liệu thu thập từ báo cáo tài chính đã được kiểm toán của 819 công ty UPCOM trong giai đoạn từ 2015 đến 2019. Bằng việc sử dụng các mô hình hồi quy dữ liệu bảng với cách tiếp cận theo phương pháp hiệu ứng cố định, hiệu ứng ngẫu nhiên, nghiên cứu chỉ ra bằng các nhân tố gồm quy mô doanh nghiệp, lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, tỷ số thanh toán và tỷ lệ chỉ trả cổ tức có tác động cùng chiều đến khả năng nắm giữ tiền mặt của doanh nghiệp. Trong khi đó, đòn bẩy tài chính có mối quan hệ ngược chiều với khả năng nắm giữ tiền mặt của công ty.
135 Chất lượng báo cáo tài chính của doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán / Lê Thị Thu Hương // Tài chính - Kỳ 2 .- 2021 .- Số 753 .- Tr. 48-51 .- 657
Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính là việc làm bắt buộc đối với người làm kế toán trong q2uas trình thiết lập báo cáo tài chính... Thực tiễn cho thấy, có nhiều yếu tố tác động đến chất lượng báo cáo tài chính, tuy nhiên, rõ nét nhất là các yếu tố cơ bản sau: Cơ cấu vốn và nguồn vốn; khả năng thanh toán ngắn hạn, dài hạn; Các chỉ số đòn bẩy tài chính trong các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính; Rủi ro tài chính... Bài viết phân tích các yếu tố tác động, từ đó đề xuất, khuyến nghị giải pháp góp phần nâng cao chất lượng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
136 Giải pháp thúc đẩy vận dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế tại các doanh nghiệp Việt Nam / Trần Thị Ngọc Anh // Tài chính - Kỳ 2 .- 2021 .- Số 753 .- Tr. 98-100 .- 657
Trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế như hiện nay, việc các doanh nghiệp lập và trình bày báo cáo tài chính theo một chuẩn mực chung như Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) là hết sức cấp thiết. IFRS do Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) và Hội đồng giải thích lập báo cáo tài chính quốc tế (IFRIC) biên soạn. Việc áp dụng IFRS sẽ mở ra một cơ hội phát triển cho kế toán nói riêng và sự phát triển của các doanh nghiệp nói chung. Bài viết tìm hiểu những lợi ích mà IFRS đem lại, phân tích sự chuẩn bị cũng như thực trạng áp dụng IFRS tại Việt Nam, qua đó gợi mở giải pháp để thúc đẩy áp dụng IFRS tại doanh nghiệp trong thời gian tới.
137 Báo cáo bộ phận phục vụ kiểm soát, đánh giá hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất / Lê Thị Mỹ Dung // Tài chính - Kỳ 2 .- 2021 .- Số 753 .- Tr. 104-107 .- 657
Cùng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam, để thích ứng và đủ sức cạnh tranh, đòi hỏi các doanh nghiệp phải thay đổi, mở rộng sản xuất kinh doanh, thu hút đầu tư. Một trong những yêu cầu đặt ra là sự trung thực, tin cậy của thông tin trên báo cáo tài chính của đơn vị, trong đó có báo cáo bộ phận. Báo cáo bộ phận là sản phẩm của kế toán quản trị cung cấp thông tin cho nhà quản trị phục vụ cho việc ra quyết định. Đây là kênh thông tin cần thiết cho nhà quản trị giúp cho việc kiểm tra và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
138 Áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế ở các nước và lộ trình thực hiện tại Việt Nam / Lê Thị Thu Hương // Tài chính - Kỳ 2 .- 2021 .- Số 751 .- Tr. 67-70 .- 657
Trong xu hướng toàn cầu hóa kinh tế, việc áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) giúp cho thông tin báo cáo tài chính của doanh nghiệp minh bạch và có độ tin cậy cao, tăng khả năng so sánh trên phạm vi toàn cầu và là cơ sở để nhà đầu tư trong và ngoài nước đưa ra các quyết định kinh doanh. Nghiên cứu kinh nghiệm của các nước trong áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế, bài viết nhận diện những vấn đề doanh nghiệp Việt Nam cần lưu ý trong quá trình lập và trình bày báo cáo tài chính.
139 Để áp dụng Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế thành công trong doanh nghiệp Việt Nam / Nguyễn Văn Hòa // Tài chính - Kỳ 2 .- 2021 .- Số 751 .- Tr. 71-74 .- 657
Việc áp dụng Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) không chỉ đem lại lợi ích cho kinh tế Việt Nam mà còn đem lại lợi ích thiết thực cho các doanh nghiệp và người sử dụng báo cáo tài chính. Theo thống kê của Bộ Tài chính, hiện nay, trên thế giới có 131/143 quốc gia và vùng lãnh thổ (chiếm tỷ lệ 93%) tuyên bố chính thức về việc áp dụng IFRS với các hình thức khác nhau. Trong đó, 119/143 (chiếm tỷ lệ 83,2%) quốc gia và vùng lãnh thổ yêu cầu bắt buộc sử dụng các chuẩn mực của IFRS đối với tất cả hoặc hầu hết các đơn vị lợi ích công chúng trong nước.
140 Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định áp dụng IFRS của các doanh nghiệp Đồng Nai / Nguyễn Văn Hải, Lê Kim Uyên, Hà Nguyễn Thuỳ Dung // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 1+2 .- Tr. 57 - 61 .- 657
Nghiên cứu về các nhân tố tác động đến ý định vận dụng IFRS từ đó đưa ra những khuyến nghị hàm ý phù hợp, để đẩy nhanh tốc độ vận dụng IFRS của các doanh nghiệp.