CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Báo cáo tài chính

  • Duyệt theo:
121 Tác động của công bố thông tin ESG đến hiệu quả hoạt động tài chính / Mai Hồng Chi, Hồ Hạnh Mỹ // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 5 .- Tr. 62-64 .- 657

Trên thế giới, ngày càng có nhiều cơ quan quản lý thị trường chứng khoán thừa nhận tầm quan trọng của các thông tin phi tài chính, chính sách môi trường - xã hội - quản trị (ESG) trong đánh giá sự phát triển bền vững của một doanh nghiệp cũng như cho thấy rủi ro tiềm ẩn của doanh nghiệp. Hiện có hơn 60 khu vực pháp lý, bao gồm cả các thành viên của G20, yêu cầu hoặc khuyến khích các công ty công bố thông tin ESG cùng với báo cáo tài chính. ESG là thuật ngữ được sử dụng trong trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Thông tin ESG đang trở thành mối quan tâm của mọi người, vì ảnh hưởng có thể lâu dài đối với nhà đầu tư và các bên liên quan khác nói chung. Nhưng hầu hết các công ty không sẵn sàng tự nguyện tiết lộ thông tin ra bên ngoài, vì vậy các thông tin về ESG không dễ dàng có được. Mục đích của bài viết là khái quát các nghiên cứu về ảnh hưởng của báo cáo ESG lên hiệu quả hoạt động của công ty.

122 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng báo cáo tài chính doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Thành phố Biên Hòa / Lâm Ngọc Nhẫn // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 5 .- Tr. 76-80 .- 657

Tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng đã xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến đến chất lượng báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Biên Hòa. Từ đó, tác giả khuyến nghị các nhằm cải thiện chất lượng báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Biên Hòa, trong thời gian tới.

123 Các phương pháp nghiên cứu thực nghiệm thao túng lợi nhuận, kinh nghiệm từ thực tế nghiên cứu trên thế giới / Nguyễn Thanh Tùng // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 5 .- Tr. 95-98 .- 657

Báo cáo tài chính là một trong những kênh thông tin quan trọng giúp nhà đầu tư và các chủ nợ đánh giá được tình hình tài chính cũng như kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là một trong những loại báo cáo không thể thiếu, trong việc ra quyết định liên quan đến thị trường vốn. Sự minh bạch của báo cáo tài chính thúc đẩy sự tin tưởng trong các giao dịch trong thị trường vốn. Tuy nhiên, trên thực tế, báo cáo tài chính thường bị thao túng hay điều chỉnh theo các mục đích nào đó của người lập, nhất là các chỉ tiêu liên quan đến kết quả kinh doanh như thu nhập hay lợi nhuận. Bài viết trình bày tầm quan trọng của việc nghiên cứu thực nghiệm thao túng lợi nhuận cũng như các phương pháp nghiên cứu thực nghiệm của chủ đề trên, cũng như tác dụng của từng phương pháp.

124 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính của các Chi nhánh Agribank tại TP. Hồ Chí Minh / Trần Văn Tùng, Ngô Ngọc Nguyên Thảo, Trần Phương Hải // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 4 .- Tr. 42-46 .- 657

Nghiên cứu này nhằm xác định và đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính (BCTC) của các chi nhánh Agribank tại thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM). Tác giả đã sử dụng mô hình định lượng nhân tố khám phá (EFA) nhằm kiểm định độ tin cậy thang đo, phân tích EFA và phân tích hồi quy. Kết quà cho thấy có 7 nhân tố tác động, trong đó tổ chức hệ thống thông tin kế toán, môi trường pháp lý, môi trường văn hóa là những yếu tố quan trọng quyết định đến chất lượng thông tin trên BCTC của các đơn vị. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng thông tin trên BCTC của các đơn vị.

125 Nghiên cứu mức độ hài lòng của người sử dụng thông tin báo cáo tài chính: Bằng chứng tại Việt Nam / Nguyễn Thị Kim Loan, Nguyễn Văn Bảo // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 4 .- Tr. 57-63 .- 658

Nghiên cứu thực hiện nhằm đo lường mức độ tác động của các nhân tố chất lượng thông tin báo cáo tài chính đến sự hài lòng của người sử dụng. Nhóm tác giả đã thu nhập 252 mẫu nghiên cứu và sử dụng các kỹ thuật, để phân tích hồi quy. Thang đo của chất lượng thông tin báo cáo tài chính (BCTC) và sự hài lòng đều đạt giá trị hữu dụng và tin cậy, mô hình nghiên cứu phù hợp với dữ liệu và các giả thuyết đều được chấp nhận. Nhìn chung, nghiên cứu có giá trị tin cậy cho thấy người sử dụng thõng tin BCTC khá hài lòng về chất lượng thông tin BCTC của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Điều này cho thây chất lượng BCTC đáp ứng được kỳ vọng, nhu cầu của người sử dụng.

126 Phát hiện của kiểm toán độc lập từ báo cáo tài chính và hoạt động của doanh nghiệp – những trở ngại, vướng mắc cho đơn vị dịch vụ kiểm toán độc lập / Lê Trọng Huấn // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 208+209 .- Tr. 24-28 .- 657

Kiểm toán giữ vai trò quan trọng đối với chất lượng báo cáo tài chính (BCTC) là nền tảng cho sự công khai minh bạch về tình hình tài chính của doanh nghiệp (DN). Kiểm toán độc lập (KTĐL) là một trong những công cụ để trợ giúp minh bạch hóa thị trường, thông qua BCTC đã được kiểm toán.

127 Môi trường pháp lý về kế toán cơ sở trình bày báo cáo tài chính các doanh nghiệp niêm yết / Mai Thị Hoa // Tài chính - Kỳ 1 .- 2021 .- Số 756 .- Tr. 99 - 101 .- 657

Báo cáo tài chính là hệ thống báo cáo được lập theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, phản ánh các thông tin kinh tế tài chính tổng hợp về tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính là nguồn thông tin quan trọng để nhà đầu tư đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp và ra quyết định đầu tư. Tại Việt Nam, thị trường chứng khoán ngày càng phát triển, theo đó các quy định về pháp lý liên quan ngày càng được bổ sung hoàn thiện, đặc biệt là các quy định liên quan đến lập, trình bày và công bố thông tin trên báo cáo tài chính

128 Những điểm nhấn trong phân tích báo cáo tài chính chuyển đối theo IFRS / Lê Đình Trực, Lê Đoàn Minh Đức // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 210 .- Tr.23 - 27 .- 332

Việt Nam đang tiến hành quá trình chuyển đối báo cáo tài chính (BCTC) theo chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) trong xu thế hòa nhập toàn cầu. Nhằm nghiên cứu những thay đổi chủ yếu ảnh hưởng đến việc thu nhập, đánh giá, phân tích thông tin tài chính của người sử dụng chuyển đối theo IFRS, chúng tôi đi sâu vào nghiên cứu những điểm thay đổi cơ bản khi chuyển đối theo IFRS.

129 Nghiên cứu các nhân tố tài chính ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của các công ty đại chúng chưa niên yết tại Việt Nam / Nguyễn Trà Ngọc Vy, Nguyễn Đoàn Thị Kiều // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 587 .- Tr.79 - 81 .- 658

Nghiên cứu này xem xét tác động của những yếu tố đến khả năng thanh khoản của các công ty đại chúng chưa niên yết tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (UPCOM). Nghiên cứu được thực hiện dựa trên dữ liệu thu thập từ báo cáo tài chính đã được kiểm toán của 819 công ty UPCOM trong giai đoạn từ 2015 đến 2019. Bằng việc sử dụng các mô hình hồi quy dữ liệu bảng với cách tiếp cận theo phương pháp hiệu ứng cố định, hiệu ứng ngẫu nhiên, nghiên cứu chỉ ra bằng các nhân tố gồm quy mô doanh nghiệp, lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, tỷ số thanh toán và tỷ lệ chỉ trả cổ tức có tác động cùng chiều đến khả năng nắm giữ tiền mặt của doanh nghiệp. Trong khi đó, đòn bẩy tài chính có mối quan hệ ngược chiều với khả năng nắm giữ tiền mặt của công ty.

130 Chất lượng báo cáo tài chính của doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán / Lê Thị Thu Hương // Tài chính - Kỳ 2 .- 2021 .- Số 753 .- Tr. 48-51 .- 657

Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính là việc làm bắt buộc đối với người làm kế toán trong q2uas trình thiết lập báo cáo tài chính... Thực tiễn cho thấy, có nhiều yếu tố tác động đến chất lượng báo cáo tài chính, tuy nhiên, rõ nét nhất là các yếu tố cơ bản sau: Cơ cấu vốn và nguồn vốn; khả năng thanh toán ngắn hạn, dài hạn; Các chỉ số đòn bẩy tài chính trong các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính; Rủi ro tài chính... Bài viết phân tích các yếu tố tác động, từ đó đề xuất, khuyến nghị giải pháp góp phần nâng cao chất lượng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.