CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Chính sách

  • Duyệt theo:
71 Định giá kinh tế chương trình chống xói mòn bờ biển : nghiên cứu trường hợp Hội An / Nguyễn Mạnh Hùng, Nguyễn Thị Lan Anh, Nguyễn Tuấn // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2020 .- Số 5 .- Tr. 65-80 .- 330

Bài báo sử dụng khảo sát lựa chọn rời rạc (DCE) và mô hình logit hỗn hợp để định giá chương trình chống xói mòn bờ biển ở Hội An - thành phố di sản đang bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi xói mòn. Chúng tôi thiết kế và xây dựng bộ cơ sở dữ liệu mới cho đối tượng nghiên cứu là hộ gia đình ở địa phương và nhận thức của họ đối với rủi ro về xói mòn bờ biển. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng người dân tại Hội An ủng hộ việc xây dựng các cấu trúc bảo vệ dọc bờ biển, mong muốn được đến một bãi biển rộng, nhiều tiện ích và mở miễn phí cho mọi người. Từ kết quả về mức độ ưa thích và sẵn sàng chi trả (WTP) của người dân đối với chương trình chống xói mòn, bài báo đưa ra đề xuất về xây dựng chính sách chống xói mòn hiệu quả và bền vững với nguồn đóng góp từ người dân địa phương. Theo hiểu biết của chúng tôi, đây là nghiên cứu đầu tiên về định lượng chính sách kinh tế chống xói mòn bờ biển ở Việt Nam sử dụng tính toán WTP bằng phương pháp DCE.

72 Logistics tại Việt Nam có điểm yếu nhưng chưa có đủ chính sách mạnh để giải quyết / Trà Giang // Tự động hóa ngày nay .- 2021 .- Số 247+248 .- Tr. 12-13 .- 658.5

Logistics Việt Nam vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế khi mở cửa hoạt động. Đại dịch Covid-19 càng thấy rõ bất cập trong hoạt động Logistics. Từ tình hình thực tế nếu ra những nguyên nhân, tình trạng và cách nhìn nhận đúng vai trò Logistics trong vận hành kinh tế.

73 Khu vực kinh tế phi chính thức ở Việt Nam: thực trạng và khuyến nghị / Tô Trọng Hùng // Tài chính - Kỳ 2 .- 2021 .- Số 755 .- Tr.29 - 32 .- 330

Tại các nước đang phát triển, việc làm được tạo ra tập trung nhiều ở khu vực phi chính thức. Tuy nhiên, những bất ổn về kinh tế, chính trị, xã hội và các yếu tố biến đổi khí hậu, dịch bệnh đã khiến chính phủ các nước và các nhà hoạch định chính sách quan ngại về tính bền vững và đói nghèo ở khu vực này.Bài viết khái quát một số khái niệm và vai trò của khu vực phi chính thức, giới thiệu tổng quan thực trạng khu vực kinh tế phi chính thức và gợi ý mội số khuyến nghị để khu vực này phát triển bền vững ở Việt Nam trong giai đoạn tới.

74 Nâng cao hiệu quả ban hành và thực hiện chính sách, pháp luật về kinh tế tập thể / Nguyễn Minh Sơn, Trần Vũ Thanh // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 212 .- Tr. 11-15 .- 658

Qua phân tích tình hình ban hành và thực hiện chính sách, pháp luật về kinh tế tập thể, các tác giả đã chỉ ra kết quả tích cực, những mặt còn tồn tại, hạn chế trong ban hành cũng như trong quá trình thực hiện để kịp thời kiến nghị sửa đổi, hoàn thiện chính sách, pháp luật, nhất là pháp luật về hợp tác xã. Góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về kinh tế tập thể.

75 Ảnh hưởng của các chính sách hỗ trợ và cơ sở hạ tầng đến thành quả hoạt động của doanh nghiệp trên địa bàn Đà Nẵng / Trần Đình Khôi Nguyên, Võ Hồng Tâm // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 5 .- Tr. 28-34 .- 657

Bài viết nghiên cứu ảnh hưởng của các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp và cơ sở hạ tầng của thành phố đến thành quả hoạt động của các doanh nghiệp, trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Mẫu nghiên cứu gồm 480 doanh nghiệp được thu thập ngẫu nhiên, bao gồm nhiều loại hình doanh nghiệp, nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau. Tác giả sử dụng các kỹ thuật: phân tích nhân tố khám phá (EFA), hồi quy tuyến tính bội (OLS) để xử lý dữ liệu. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhân tố các chinh sách hỗ trợ của chính quyền và cơ sở hạ tầng của địa phương tác động thuận đến thành quả hoạt động của doanh nghiệp, trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

76 Chính sách, pháp luật về kinh tế tập thể của các nước và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam / Nguyễn Minh Sơn, Trần Vũ Thanh // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 4 .- Tr. 13-16 .- 330

Kinh tế tập thể (KTTT) hình thành và phát triển ở hầu khắp các quốc gia trên thế giới. Qua phân tích tình hình ban hành và thực hiện chính sách, pháp luật về KTTT, bài viết chỉ ra tình hình thực tế và kết quả phát triển KTTT của một số nước trên thế giới. Qua đó, rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam để vận dụng vào quá trình phát triển KTTT đạt hiệu quả hơn trong thời gian tới.

77 Qui định pháp luật về cho thuê đất trong các khu công nghiệp và thực tiễn tại Tỉnh Bắc Ninh / Mạc Văn Trọng // Tài chính - Kỳ 1 .- 2021 .- Số 754 .- Tr.131 - 133. .- 340

Hiện nay, quy định pháp luật về cho thuê đất trong khu công nghiệp ngày càng được hoàn thiện, góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong mối quan hệ sử dụng đất trong khu công nghiệp Tuy nhiên, thực tiễn thi hành các quy định trong thời gian cho thấy, vẫn còn nhiều bất cập, vướng mắc nhất là trong thực thi các qui định liên quan đến việc đáp ứng các điều kiện để xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đầu tư sản xuất kinh doanh tại khu công nghiệp. Nghiên cứu thực trạng triển khai các qui định pháp luật về cho thuê đất trong các khu công nghiệp, thực tiễn áp dụng tại Bắc Ninh, bài viết đề xuất giải pháp góp phần khắc phục những hạn chế còn tồn tại hiện nay.

78 Quyền tiếp cận thông tin KH&CN trong hoạt động nghiên cứu khoa học và đổi mới ở Việt Nam / Lê Tùng Sơn, Thạch Thị Hoàng Yến, Trần Văn Hồng // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2021 .- Số 4(Tập 63) .- Tr.50-55 .- 004

Nhận diện và đánh giá thực trạng pháp luật hiện hành về quyền tiếp cận thông tin KH&CN, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện khung pháp lý bảo đảm cho việc thực thi quyền tiếp cận thông tin KH&CN ở Việt Nam. Thông tin khoa học và công nghệ có vai trò quan trọng trong xã hội thông tin và nền kinh tế tri thức. tiếp cận thông tin KH&CN phục vụ cho hoạt động nghiên cứu khoa học trở thành một nhu cầu thiết yếu và là yếu tố tác động đến chất lượng của hoạt động nghiên cứu khoa học và đổi mới sáng tạo, từ đó đặt ra vấn đề thiết lập khung pháp lý trong việc thừa nhận và bảo đảm thực thi quyền tiếp cận thông tin KH&CN.

79 Sự tham gia của Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, Hàn Quốc và Xin-Ga-Po tại Bắc cực và hàm ý chính sách cho Việt Nam / Nguyễn Việt Lâm // Nghiên cứu Quốc tế .- 2021 .- Số 4(123) .- Tr. 103-122 .- 327

Nghiên cứu, đánh giá về sự tham gia của Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, Hàn Quốc và Xin-Ga-Po tại Bắc cực và hàm ý chính sách cho Việt Nam. Từ đó, đề xuất chính sách tham chiếu đối với Việt Nam là rất cần thiết.

80 Sự điều chỉnh trong chính sách an ninh nước nhỏ của Thụy Sĩ sau Chiến tranh lạnh / Đỗ Thị Thủy, Hà Văn Lực // Nghiên cứu Châu Âu .- 2021 .- Số 3(246 .- Tr. 36-50 .- 327

So sánh đối chiếu với trường hợp Thụy Sĩ sau Chiến tranh Lạnh, từ đó đưa ra những đánh giá về tính hiệu quả của chính sách này.