CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Kinh doanh

  • Duyệt theo:
71 Bảo đảm quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp - nhìn từ góc độ pháp luật quảng cáo thương mại / Võ Thị Thanh Linh // Nhà nước và pháp luật .- 2017 .- Số 10 (354) .- Tr. 24-32 .- 340

Phân tích thực trạng quy định của pháp luật quảng cáo thương mại trong việc bảo đảm quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời đưa ra một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật.

72 Những hạn chế, bất cập về đặc điểm pháp lý của hộ kinh doanh và vấn đề hộ kinh doanh “chuyển” thành doanh nghiệp / Bùi Xuân Hải // Khoa học pháp lý .- 2017 .- Số 5 (108) .- Tr. 57-64 .- 340

Phân tích các hạn chế, bất cập về đặc điểm pháp lý của hộ kinh doanh và vấn đề hộ kinh doanh chuyển thành doanh nghiệp, từ đó đề xuất một số kiến nghị.

74 Ứng dụng hợp đồng hoán đổi tiền tệ chéo bảo hiểm rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu / TS. Nguyễn Minh Sáng, ThS. Huỳnh Vũ Mai Trâm // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2017 .- Số 12(477) tháng 6 .- Tr. 27-31 .- 658.405 6

Phân tích khả năng ứng dụng hợp đồng hoán đổi tiền tệ chéo (CCS) cho các công ty kinh doanh xuất nhập khẩu tại Việt Nam nhằm bảo hiểm rủi ro tỷ giá và rủi ro lãi suất phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.

75 Vận dụng mô hình FAUSTMANN vào xác định chu kỳ kinh doanh rừng trồng bạch đàn tối ưu tại tỉnh Lạng Sơn / Vũ Thị Minh, Nguyễn Hữu Dũng // Kinh tế và phát triển .- 2017 .- Số 238 tháng 4 .- Tr. 74-82 .- 658

Một trong những mục tiêu quan trọng của các nhà kinh doanh lâm nghiệp là xác định chính xác chu kỳ kinh doanh tối ưu, hay tuổi rừng nên được khai thác, nhằm đạt hiệu quả lợi nhuận cao nhất. Bài viết này xác định chu kỳ kinh doanh cho rừng trồng Bạch đàn tại tỉnh Lạng Sơn, sử dụng mô hình Faustmann đã biến đổi cho phép chi phí và giá bán gỗ biến động theo thời gian dưới ảnh hưởng của lạm phát. Kết quả cho thấy chủ rừng tại Lạng Sơn nên kéo dài chu kỳ kinh doanh hiện tại (khoảng 7 năm) lên 15 năm để đạt lợi nhuận tối đa 147.912.976 đồng/ha. Nghiên cứu cũng cho thấy, rừng hiện nay đang bị khai thác sớm chủ yếu do 3 lý do chính: (1) Chủ rừng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên không yên tâm nuôi rừng; (2) Thiếu kiến thức về chu kỳ kinh doanh tối ưu; và (3) Khó khăn về tài chính. Trong đó khó khăn về tài chính có ảnh hưởng đặc biệt lớn. Vì vậy, để hỗ trợ người trồng rừng kéo dài chu kỳ kinh doanh, Nhà nước cần chú trọng vào ba yếu tố cơ bản là: đảm bảo quyền sử dụng đất lâm nghiệp lâu dài cho người trồng rừng, giúp họ có kiến thức kinh doanh trồng rừng tốt, và thiết lập cơ chế tín dụng hiệu quả để chủ rừng có khả năng tài chính nuôi giữ rừng tới khi đạt lợi nhuận tối ưu.

76 Ảnh hưởng của đa dạng hóa và quy mô đến hiệu quả kinh doanh / Phạm Thị Thanh Hương, Nguyễn Minh Ngọc // Kinh tế & phát triển .- 2017 .- Số 235 tháng 01 .- Tr. 50-59 .- 658

Phân tích ảnh hưởng của đa dạng hóa và quy mô doanh nghiệp đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích ANOVA với dữ liệu từ 565 doanh nghiệp được niêm yết trên HNX và HOSE trong thời gian 5 năm (2010-2014). Kết quả nghiên cứu cho thấy loại hình đa dạng hóa, quy mô doanh nghiệp và sự tương tác giữa hai yếu tố này có ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Ngoài việc làm rõ hơn các vấn đề lý thuyết, bài báo cũng cung cấp một số hàm ý giúp các doanh nghiệp xác định hợp lý phạm vi ngành nghề kinh doanh.

77 Cải cách hành chính công giúp cải thiện môi trường kinh doanh ở Việt Nam / Đào Thị Thúy Hưởng // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2016 .- Số 484 tháng 12 .- Tr.12-14 .- 342.597

Phân tích một số nội dung cơ bản và một số kết quả đạt được từ việc cải cách hành chính giúp cải thiện môi trường kinh doanh của Việt Nam.

78 Phương pháp đánh giá nhân viên trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ / Trần Tuấn Anh, Đinh Tấn Hoàng // Kinh tế Châu á - Thái Bình Dương .- 2016 .- Số 478 tháng 9 .- Tr. 14-16 .- 658.812

Trình bày những đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ ảnh hưởng đến việc đánh giá nhân viên, phương pháp đánh giá nhân viên trong các DN kinh doanh dịch vụ hiện nay, từ đó đưa ra một số đề xuất về quy trình và phương pháp đánh giá nhân viên trong các DN kinh doanh dịch vụ.

79 Khám phá một số điều kiện cần cho kết quả kinh doanh thông qua phương pháp NCA / Nguyễn Đình Thọ // Kinh tế & Phát triển .- 2016 .- Số 231 tháng 9 .- Tr. 94-102 .- 658

Ứng dụng phương pháp NCA (necessary condition analysis) để khám phá một số điều kiện cần cho kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và so sánh kết quả NCA với phương pháp hồi qui và phương pháp tập mờ trong so sánh định tính fsQCA (fuzzy-set qualitative analysis). Dựa vào lý thuyết nguồn lực, nghiên cứu xem xét vai trò của các thành phần định hướng kinh doanh (bao gồm tính sáng tạo, chủ động, và mạo hiểm) đối với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

80 Công bố và minh bạch thông tin với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp niêm yết ở Việt Nam / Lê Quang Cảnh & Nguyễn Vũ Hùng // Phát triển kinh tế .- 2016 .- Số 06 tháng 6 .- Tr. 64-79 .- 658

Phân tích công bố thông tin (CBTT) có ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của DN niêm yết ở VN và vai trò của minh bạch/chất lượng thông tin công bố trong mối quan hệ này. Sử dụng số liệu từ 354 DN niêm yết trên HNX, kết quả cho thấy càng nhiều thông tin được công bố thì kết quả kinh doanh được đánh giá thông qua tỉ số lợi nhuận ròng trên tài sản (ROA) và tỉ số giữa giá trị thị trường và giá trị thay thế của một tài sản hữu hình (Tobin’s Q) càng xấu đi.