CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Kinh doanh

  • Duyệt theo:
71 Vận dụng mô hình FAUSTMANN vào xác định chu kỳ kinh doanh rừng trồng bạch đàn tối ưu tại tỉnh Lạng Sơn / Vũ Thị Minh, Nguyễn Hữu Dũng // Kinh tế và phát triển .- 2017 .- Số 238 tháng 4 .- Tr. 74-82 .- 658

Một trong những mục tiêu quan trọng của các nhà kinh doanh lâm nghiệp là xác định chính xác chu kỳ kinh doanh tối ưu, hay tuổi rừng nên được khai thác, nhằm đạt hiệu quả lợi nhuận cao nhất. Bài viết này xác định chu kỳ kinh doanh cho rừng trồng Bạch đàn tại tỉnh Lạng Sơn, sử dụng mô hình Faustmann đã biến đổi cho phép chi phí và giá bán gỗ biến động theo thời gian dưới ảnh hưởng của lạm phát. Kết quả cho thấy chủ rừng tại Lạng Sơn nên kéo dài chu kỳ kinh doanh hiện tại (khoảng 7 năm) lên 15 năm để đạt lợi nhuận tối đa 147.912.976 đồng/ha. Nghiên cứu cũng cho thấy, rừng hiện nay đang bị khai thác sớm chủ yếu do 3 lý do chính: (1) Chủ rừng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên không yên tâm nuôi rừng; (2) Thiếu kiến thức về chu kỳ kinh doanh tối ưu; và (3) Khó khăn về tài chính. Trong đó khó khăn về tài chính có ảnh hưởng đặc biệt lớn. Vì vậy, để hỗ trợ người trồng rừng kéo dài chu kỳ kinh doanh, Nhà nước cần chú trọng vào ba yếu tố cơ bản là: đảm bảo quyền sử dụng đất lâm nghiệp lâu dài cho người trồng rừng, giúp họ có kiến thức kinh doanh trồng rừng tốt, và thiết lập cơ chế tín dụng hiệu quả để chủ rừng có khả năng tài chính nuôi giữ rừng tới khi đạt lợi nhuận tối ưu.

72 Ảnh hưởng của đa dạng hóa và quy mô đến hiệu quả kinh doanh / Phạm Thị Thanh Hương, Nguyễn Minh Ngọc // Kinh tế & phát triển .- 2017 .- Số 235 tháng 01 .- Tr. 50-59 .- 658

Phân tích ảnh hưởng của đa dạng hóa và quy mô doanh nghiệp đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích ANOVA với dữ liệu từ 565 doanh nghiệp được niêm yết trên HNX và HOSE trong thời gian 5 năm (2010-2014). Kết quả nghiên cứu cho thấy loại hình đa dạng hóa, quy mô doanh nghiệp và sự tương tác giữa hai yếu tố này có ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Ngoài việc làm rõ hơn các vấn đề lý thuyết, bài báo cũng cung cấp một số hàm ý giúp các doanh nghiệp xác định hợp lý phạm vi ngành nghề kinh doanh.

73 Cải cách hành chính công giúp cải thiện môi trường kinh doanh ở Việt Nam / Đào Thị Thúy Hưởng // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2016 .- Số 484 tháng 12 .- Tr.12-14 .- 342.597

Phân tích một số nội dung cơ bản và một số kết quả đạt được từ việc cải cách hành chính giúp cải thiện môi trường kinh doanh của Việt Nam.

74 Phương pháp đánh giá nhân viên trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ / Trần Tuấn Anh, Đinh Tấn Hoàng // Kinh tế Châu á - Thái Bình Dương .- 2016 .- Số 478 tháng 9 .- Tr. 14-16 .- 658.812

Trình bày những đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ ảnh hưởng đến việc đánh giá nhân viên, phương pháp đánh giá nhân viên trong các DN kinh doanh dịch vụ hiện nay, từ đó đưa ra một số đề xuất về quy trình và phương pháp đánh giá nhân viên trong các DN kinh doanh dịch vụ.

75 Khám phá một số điều kiện cần cho kết quả kinh doanh thông qua phương pháp NCA / Nguyễn Đình Thọ // Kinh tế & Phát triển .- 2016 .- Số 231 tháng 9 .- Tr. 94-102 .- 658

Ứng dụng phương pháp NCA (necessary condition analysis) để khám phá một số điều kiện cần cho kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và so sánh kết quả NCA với phương pháp hồi qui và phương pháp tập mờ trong so sánh định tính fsQCA (fuzzy-set qualitative analysis). Dựa vào lý thuyết nguồn lực, nghiên cứu xem xét vai trò của các thành phần định hướng kinh doanh (bao gồm tính sáng tạo, chủ động, và mạo hiểm) đối với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

76 Công bố và minh bạch thông tin với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp niêm yết ở Việt Nam / Lê Quang Cảnh & Nguyễn Vũ Hùng // Phát triển kinh tế .- 2016 .- Số 06 tháng 6 .- Tr. 64-79 .- 658

Phân tích công bố thông tin (CBTT) có ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của DN niêm yết ở VN và vai trò của minh bạch/chất lượng thông tin công bố trong mối quan hệ này. Sử dụng số liệu từ 354 DN niêm yết trên HNX, kết quả cho thấy càng nhiều thông tin được công bố thì kết quả kinh doanh được đánh giá thông qua tỉ số lợi nhuận ròng trên tài sản (ROA) và tỉ số giữa giá trị thị trường và giá trị thay thế của một tài sản hữu hình (Tobin’s Q) càng xấu đi.

77 Nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước thời kỳ hội nhập / TS. Nguyễn Duy Mậu // Tài chính .- 2016 .- Số 631 tháng 4 .- Tr. 17-19 .- 658

Bài viết đánh giá hiệu quả hoạt động và đưa ra giải pháp nhằm nâng cao nâng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nươc trong bối cảnh phát triển mới.

78 Phát triển hộ kinh doanh cá thể: Phân tích từ quản trị vốn và tài chính / TS. Phạm Văn Hồng // Tài chính .- 2016 .- Số 631 tháng 4 .- Tr. 24-26 .- 658

Bài viết phân tích thực trạng hộ kinh doanh cá thể ở nước ta, đề xuất một số giải pháp từ góc nhìn quản trị vốn và tài chính, góp phần nâng cao vai trò và vị thế của khu vực hộ kinh doanh cá thể trong nền kinh tế đất nước.

79 Vận dụng bảng điểm cân bằng trong đánh giá thành quả hoạt động tại các công ty kinh doanh dịch vụ cảng biển Việt Nam / Văn Thị Thái Thu // Nghiên cứu kinh tế .- 2016 .- Số 5(456) tháng 5 .- Tr. 27-36 .- 658

Bài viết vận dụng bảng điểm cân bằng để xây dựng các mục tiêu và thước đo trong việc đánh giá hoạt động kinh doanh tốt hơn, góp phần nâng cao vai trò ngành khai thác cảng biển VN.

80 Thu hút đầu tư cho các dự án PPP giao thông đường bộ thông qua các cơ chế tài chính – kinh nghiệm của thế giới và bài học cho Việt Nam / Vũ Thị Thanh Xuân // Nghiên cứu kinh tế .- 2016 .- Số 5(456) tháng 5 .- Tr. 72-77 .- 658

Bài viết truyền tải một số kinh nghiệm triển khai phương thức đầu tư theo hình thức đối tác công – tư trong phát triển hệ giao thông đường bộ, rút ra kinh nghiệm cho Việt Nam.