CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Chăm sóc khách hàng

  • Duyệt theo:
1 Chất lượng dịch vu chăm sóc khách hàng tại VNPT Cấm Xuyên, Hà Tĩnh / Cao Thị Lệ Quyên // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 06 .- Tr. 220 – 222 .- 658

Chăm sóc khách hàng tại các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông là các quá trình cung cấp dịch vụ viễn thông từ mạng lưới, việc hỗ trợ trong quá trình sử dụng và các công đoạn để thanh toán với khách hàng. Những năm gần đây, số lượng khách hàng mới sử dụng dịch vụ của VNPT Cẩm Xuyên, Hà Tĩnh liên tục tăng mạnh (từ 3.128 khách hàng năm 2019 lên 9.500 khách hàng năm 2022) nên hoạt động chăm sóc khách hàng ngày càng được chú trọng và phát triển. Tuy nhiên, hoạt động chăm sóc khách hàng tại đây cũng gặp nhiều khó khăn, chịu nhiều áp lực cạnh tranh từ Viettel, Mobiphone, FPT... Bài viết đánh giá về chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng tại VNPT Cẩm Xuyên.

2 Mối quan hệ giữa nhận thức, sự tham gia trách nhiệm xã hội doanh nghiệp, và vốn tâm lý của nhân viên : vai trò điều tiết của bản sắc đạo đức / Nguyễn Hồng Quân, Hà Phương Thảo, Lê Đức Duy, Đoàn Thị Thu Hương // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2022 .- Số 12 .- Tr. 55-71 .- 658

Xem xét tác động của nhận thức trách nhiệm xã hội (CSR) và sự tham gia CSR đến vốn tâm lý của nhân viên và vai trò điều tiết của bản sắc đạo đức. Dữ liệu thu thập được từ cuộc khảo sát trực tuyến với 500 nhân viên làm việc tại các doanh nghiệp thực hiện CSR trên địa bàn Hà Nội, kết quả mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) cho thấy cả nhận thức CSR và sự tham gia CSR đều có tác động tích cực đến vốn tâm lý, đồng thời khẳng định vai trò điều tiết của bản sắc đạo đức.

3 Lãnh đạo phục vụ và kết quả chăm sóc khách hàng của nhân viên tuyến đầu ngành du lịch dưới sự tác động của nỗi sợ Covid-19 / Lê Cát Vi, Nguyễn Thị Mai Trang // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2022 .- Số 7 .- Tr. 86-102 .- 658

Nghiên cứu nhằm xác định ảnh hưởng của lãnh đạo phục vụ đến kết quả chăm sóc khách hàng thông qua mối quan hệ trung gian của động lực bên trong và tác động điều tiết của nỗi sợ Covid-19 trong ngành du lịch. Dữ liệu tiến hành thu thập trên 198 nhân viên tuyến đầu. Đề tài nghiên cứu đã cho thấy lãnh đạo phục vụ có tác động đến kết quả chăm sóc khách hàng của nhân viên tuyến đầu và động lực bên trong. Động lực bên trong có tác động trung gian đến mối quan hệ giữa lãnh đạo phục vụ và kết quả chăm sóc khách hàng. Thêm vào đó, mối quan hệ này chịu tác động điều tiết bởi nỗi sợ Covid-19.

4 Ứng dụng Metaverse trong quy trình hỗ trợ chăm sóc khách hàng của ngân hàng / Nguyễn Thị Thu Trang // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2022 .- Số 13(598) .- Tr. 16-21 .- 658

Bài viết cho thấy những triển vọng và hạn chế của việc ứng dụng Metaverse vào quy trình hỗ trợ chăm sóc khách hàng của ngân hàng. Qua đó, còn kiến nghị thêm những giải pháp giúp quy trình chăm sóc khách hàng với sự hỗ trợ của Metaverse của các ngân hàng khắc phục những điểm hạn chế.

5 Ứng dụng Metaverse vào quy trình hỗ trợ chăm sóc khách hàng của ngân hàng / Nguyễn Thị Thu Trang, Lương Xuân Minh // .- 2022 .- Số 63(73) .- Tr. 90-95 .- 332.12

Bài viết cho thấy những triển vọng và hạn chế của việc ứng dụng Metaverse vào quy trình hỗ trợ chăm sóc khách hàng của ngân hàng. Qua đó bài viết còn kiến nghị thêm những giải pháp giúp quy trình chăm sóc ngân hàng với sự hỗ trợ của Metaversecủa các ngân hàng khắc phục những điểm hạn chế.

6 Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng tại Vietinbank - chi nhánh Đắk Lắk / Nguyễn Ngọc Kiều Thanh, Phan Thanh Hải // Tài chính - Kỳ 1 .- 2020 .- Số 742 .- Tr.120 - 123. .- 332.04

Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Đắk Lắk (Vietinbank Đắk Lắk) là một trong nhiều ngân hàng thương mại cổ phần hoạt động trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 1999, đến nay đã có hơn 2.050 khách hàng doanh nghiệp và 6.500 khách hàng cá nhân trực tiếp giao dịch.Thời gian qua, Vietinbank Đắk Lắk đặc biệt chú trọng đến công tác chăm sóc khách hàng và xem đây là công tác ưu tiên hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của mình. Tuy nhiên, bên cạnh những điểm tích cực, thành công thì công tác này vẫn còn tồn tại một số hạn chế, bất cập cần cải tiến và hoàn thiện trong thời gian tới.

7 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng của doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn Hà Nội / TS. Dương Hữu Tuyến, TS. Trần Đức Thung // Giao thông vận tải .- 2020 .- Số 11 .- Tr. 121-124 .- 658

Phân tích, đánh giá các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến hoạt động chăm sóc khách hàng tại các trung tâm dịch vụ khách hàng, các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội sẽ có những giải pháp cơ bản nhằm đạt được sự hài lòng của khách hàng khi đến giao dịch tại các trung tâm dịch vụ khách hàng.

8 Nghiên cứu ứng dụng hệ thống chỉ số hiệu suất KPI trong công tác chăm sóc khách hàng tại doanh nghiệp vận tải đường sắt / TS. Nguyễn Tiến Quý // Giao thông vận tải .- 2020 .- Số 6 .- Tr. 143-147 .- 658

Đánh giá thực trạng công tác vận chuyển hàng hóa cũng như công tác chăm sóc khách hàng trong doanh nghiệp vận tải đường sắt. Từ đó, nghiên cứu ứng dụng hệ thống chỉ số hiệu suất KPI để quản lý dữ liệu, phân loại khách hàng và đưa ra các phương án chăm sóc phù hợp.

9 Quản lý dịch vụ chăm sóc khách hàng tại viễn thông Quảng Ninh / Nguyễn Thanh Minh, Nguyễn Văn Thông, Lê Văn Vĩnh // Tạp chí Kinh tế và Quản trị kinh doanh (Điện tử) .- 2018 .- Số 5 .- Tr. 63-68 .- 658

Trước sự cạnh tranh gay gắt của thị trường Viễn thông, sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước, đòi hỏi các công ty viễn thông nói chung và Viễn thông Quảng Ninh (VTQN) nói riêng phải có sự đổi mới về công tác quản lý nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng (CSKH). Quản lý hoạt động dịch vụ CSKH của VTQN đã góp phần đáng kể vào việc tăng doanh thu và lợi nhuận của đơn vị trong giai đoạn 2014-2016. Hơn nữa, mạng lưới quản lý dịch vụ KH từ viễn thông tỉnh đến viễn thông các cơ sở vùng, quận và thành phố đã được thiết lập khá tốt. Cải thiện quy trình cung cấp dịch vụ, các chính sách CSKH và quy tắc hành xử được coi là những điểm chính cho tất cả các hoạt động dịch vụ KH của VTQN… Với cách thức quản lý cũng như phương thức hoạt động dịch vụ CSKH của VTQN thời gian qua đã đem đến cho khách hàng (KH) nhiều tiện ích cũng như sự hài lòng qua phong cách phục vụ của CBCNVC VTQN. Tuy nhiên, quản lý hoạt động dịch vụ CSKH của VTQN cũng có một số hạn chế như: Chính sách chưa hấp dẫn và không thực sự quan tâm đến tất cả KH. VTQN không thường xuyên đánh giá chất lượng dịch vụ của VNPT. Để giải quyết những bất lợi này, nghiên cứu đề xuất 2 nhóm giải pháp quản lý và kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ CSKH đối với VTQN.

10 Mối quan hệ giữa hình ảnh nước xuất xứ, danh tiếng, trách nhiệm xã hội doanhnghiệp và ý định mua hàng của khách hàng trong ngành ô tô Việt Nam / Phạm Xuân Lan, Nguyễn Ngọc Hiền // Phát triển kinh tế .- 2017 .- Số 8 tháng 8 .- Tr. 107-128 .- 658.812

Nghiên cứu đề xuất và kiểm định mô hình về mối quan hệ giữa hình ảnh nước xuất xứ, danh tiếng, trách nhiệm xã hội doanh nghiệp và ý định mua hàng của khách hàng. Cụ thể, hình ảnh nước xuất xứ được xem là tiền đề, trách nhiệm xã hội doanh nghiệp; và ý định mua hàng là kết quả của danh tiếng, trong đó ý định mua hàng được xem là kết quả cuối cùng. Các mối quan hệ này được kiểm định thông qua mẫu 1.027 khách hàng sở hữu và sử dụng xe ô tô du lịch. Kết quả nghiên cứu cho thấy hình ảnh nước xuất xứ được xem xét ở hai khía cạnh là: (1) Hình ảnh nước xuất xứ thương hiệu; và (2) Hình ảnh nước sản xuất. Cả hai khía cạnh này đều tác động tích cực đến danh tiếng và ý định mua hàng của khách hàng, trong đó hình ảnh nước xuất xứ thương hiệu có tác động mạnh hơn. Danh tiếng tác động tích cực đến trách nhiệm xã hội doanh nghiệp và trách nhiệm xã hội doanh nghiệp tác động đến ý định mua hàng. Tuy nhiên, danh tiếng không có tác động đến ý định mua hàng của khách hàng.