CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Thương hiệu

  • Duyệt theo:
1 Bảo vệ thương hiệu cho doanh nghiệp khi xuất khẩu qua sàn thương mại điện tử quốc tế / Phạm Hồng Nhung // .- 2024 .- Số 826 - Tháng 6 .- Tr. 124-126 .- 381

Trong những năm gần đây, với chủ trương hội nhập quốc tế, kinh tế nước ta nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng đã đạt được nhiều kết quả ấn tượng. Cùng với sự phát triển của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, các hoạt động xuất khẩu qua các sàn thương mại điện tử quốc tế ngày càng phổ biến. Trong quá trình đó, bảo vệ thương hiệu không chỉ là vấn đề pháp lý mà còn là một yếu tố then chốt để duy trì sự cạnh tranh và đảm bảo sự tin cậy đốivới người tiêu dùng toàn cầu. Bài viết trao đổi về thực trạng bảo vệ thương hiệu cho doanh nghiệp khi xuất khẩu qua sàn thương mại điện tử quốc tế thời gian qua và một số giải pháp cho thời gian tới.

2 Nhân tố ảnh hưởng tới vận dụng phương pháp định giá thương hiệu doanh nghiệp bảo hiểm ở Việt Nam / Lê Thị Mai Hương // .- 2024 .- Số 825 - Tháng 5 .- Tr. 107 - 110 .- 368

Quá trình vận dụng phương pháp định giá thương hiệu trong các doanh nghiệp bảo hiểm chịu ảnh hưởng của rất nhiều các nhân tố khách quan cũng như chủ quan. Xem xét đánh giá các nhân tố này là việc làm cần thiết trong việc đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng định giá thương hiệu của các doanh nghiệp bảo hiểm.

3 Đánh giá sự khác biệt của thu thập và giới tính của khách hàng đến các yếu tố đánh giá trực tiếp và lòng trung thành thương hiệu trên các nền tảng thương mại điện tử / Trương Bích Phương, Nguyễn Trần Sỹ, Lê Mỹ Đoan Trang, Lê Công Lam Vũ, Trần Thị Ánh Tuyết // .- 2024 .- Số 655 - Tháng 3 .- Tr. 91-93 .- 658

Nghiên cứu chỉ ra rằng có sự đồng nhất đối với các mức thu thập và giới tính khác nhau tacd động đến các biến định lượng; đánh giá trực tuyến, chất lượng dịch vụ trực tuyến, tình cảm khách hàng-doanh nghiệp, lòng tin thương hiệu, lòng trung thành thương hiệu và truyền miệng điện tử.

4 Đánh giá sự khác biệt của thu nhập và giới tính của khách hàng đến trách nhiệm xã hội kỹ thuật số và các yếu tố liên quan đến thương hiệu của các chuỗi cà phê trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh / Nguyễn Trần Sỹ, Trương Bích Phương, Nguyễn Thu Hằng, Nguyễn Sỹ Thắng // .- 2024 .- Số 655 - Tháng 3 .- Tr. 76-79 .- 658

Nghiên cứu được thực hiện nhằm xem xét sự khác biệt giữa 2 biến nhân khẩu học là giới tính và thu nhập của khách hàng đến các yếu tố: (1) Trách nhiệm xã hội kỹ thuật số, (2) Trải nghiệp thương hiệu;( (3) Niềm tin thương hiệu; (4) Đổi mới tương hiệu, (5) Tình yêu thương hiệu; (6) Lòng trung thành thương hiệu. Kết quả cho thấy, không có sự khác biệt của các nhân tố trên giữa các nhóm khách hàng có thu nhập khác nhau và giới tính khác nhau. Từ kết quả này, nghiên cứu đề xuất hàm ý quản trị giúp các chuỗi cà phê có các chiến lược phù hợp để thu hút và giữ chân khách hàng, phát triển hoạt động kinh doanh.

5 Quản lý thương hiệu của ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) / Phạm Anh Tiệp // .- 2024 .- K1 - Số 257 - Tháng 02 .- Tr. 57-61 .- 658

Nghiên cứu phân tích thực trạng quản thương hiệu của ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV), trên cơ sở đó đề xuất một số kiến nghị nhằm thúc đẩy phát triển hơn thương hiệu BIDV trong thời gian tới.

6 Nghiên cứu ảnh hưởng của tương tác khách hàng và nhận dạng thương hiệu đến sự hài lòng của khách hàng / Trần Thị Lâm & Phan Chí Anh // .- 2023 .- Số 12 .- Tr. 53-69 .- 658

Kết quả nghiên cứu cho thấy yếu tố tương tác nhận thức có tác động động tích cực và trực tiếp đến sự hài lòng của khách hàng và các yếu tố thuộc biến tương tác khách hàng có tác động đến sự hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm tại các cửa hàng cà phê trên thị trường Việt Nam thông qua biến trung gian là nhận dạng thương hiệu. Từ đó, nghiên cứu đề xuất những giải pháp, hàm ý cho các doanh nghiệp, chuỗi cửa hàng cà phê để nâng cao sự hài lòng của khách hàng với sản phẩm thông qua hoạt động tương tác khách hàng và nhận dạng thương hiệu.

7 Tác động tự tương đống hình ảnh và chức năng đến lòng trung thành của khách hàng / Bạch Ngọc Hoàng Ánh, Tô Nguyễn Thanh Huyền, Nguyễn Thị Phương Thảo // .- 2023 .- Số 803 .- Tr. 179 - 183 .- 332

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá mức độ liên kết giữa các yếu tố tự tương đồng hình ảnh, tương đồng chức năng và các giai đoạn của lòng trung thành của khách hàng với các thương hiệu cà phê phổ biến tại TP. Đà Lạt. Kết quả nghiên cứu cho thấy, yếu tố tự tương đồng hình ảnh là yếu tố quan trọng và tác động mạnh mẽ nhất đến mức độ trung thành của khách hàng, là nền tảng để khách hàng đánh giá, xem xét và có hành vi mua lặp đi lặp lại với thương hiệu.

8 Tác động của “bad review” đối với hình ảnh thương hiệu / Dương Bảo Trung // .- 2023 .- Vol 2 - 03(07) .- Tr. 30 - 45 .- 658

Đưa ra được mô hình nghiên cứu dựa trên những cơ sở lý thuyết hay các nghiên cứu sẵn đó, từ đó tìm ra được mức độ ảnh hưởng của “bad review” tới hình ảnh thương hiệu. Bằng việc thực hiện phỏng vấn khảo sát bằng bảng hỏi được thiết kế sẵn với sự tham gia khảo sát của 230 đối tượng, những người sinh sống tại các tỉnh thành ở 3 miền của Việt Nam. Các yếu tố của “bad review” ảnh hưởng đến hình ảnh thương hiệu (HATH) được phân tích thông qua phần mềm SPSS, kiểm định độ tin cậy Cronbach Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), và hồi quy tuyến tính. Kết quả cho thấy có hai yếu tố của “bad review” ảnh hưởng tới hình ảnh thương hiệu, đó là nội dung của đánh giá và thái độ của người đánh giá. Nghiên cứu cũng đưa ra một số khuyến nghị và giải pháp cho các doanh nghiệp, đề xuất định hướng quản trị rủi ro thương hiệu trên nền tảng mạng xã hội.

9 Tác động của hoạt động tiếp thị truyền thông xã hội (SMMAS) đến sự sẵn lòng trả giá cao hơn của người dùng phương tiện truyền thông xã hội Việt Nam / Nguyễn Thị Huyền, Nguyễn Minh Ngọc, Cao Anh Thảo // .- 2023 .- Số 316 - Tháng 10 .- Tr. 65-75 .- 332

Bài viết này nghiên cứu tác động của SMMAs đến sự sẵn lòng trả giá cao hơn (WTPPP) của người tiêu dùng. Dữ liệu được thu thập thông qua khảo sát online 540 người tiêu dùng Việt Nam. Dữ liệu được phân tích theo kỹ thuật PLS-SEM với sự hỗ trợ của phần mềm Smartpls 3.3. Kết quả phân tích cho thấy tác động gián tiếp của SMMAs đến WTPPP của người tiêu dùng qua hình ảnh thương hiệu, chất lượng cảm nhận đối với thương hiệu trong quảng cáo. Kết quả này đã có những đóng góp nhất định về lý luận trong việc giải thích thêm phản ứng với giá của người tiêu dùng ở Việt Nam dưới tác động của SMMAs. Đồng thời, nghiên cứu cũng khuyến nghị chương trình tiếp thị trên SM của doanh nghiệp phải cung cấp kiến thức về thương hiệu cho người tiêu dùng, thuyết phục họ về chất lượng sản phẩm/dịch vụ nhằm tăng WTPPP của họ với thương hiệu.

10 Nghiên cứu định tính về các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành thương hiệu của khách hàng / Nguyễn Ngọc Diệp, Phan Thanh Hải // .- 2023 .- Số 797 .- Tr. 89-92 .- 658.827

Bài viết này đã lọc được 26 nghiên cứu đầy đủ để phân tích. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 10 yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành thương hiệu của khách hàng gồm: Niềm tin thương hiệu; Chất lượng cảm nhận/chất lượng dịch vụ; Sự hài lòng; Lợi ích/cảm nhận tính hữu ích; Nhận biết thương hiệu/quảng cáo; Cam kết; Giá/chi phí/chi phí chuyển đổi; Thái độ; Kinh nghiệm thương hiệu; Giá trị cảm nhận. Đây là nền tảng lý thuyết để xác lập khung nghiên cứu và mô hình nghiên cứu lý thuyết đề xuất cho các nghiên cứu liên quan tại Việt Nam trong tương lai.