CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Ngân hàng
161 Ứng dụng mô hình Camels trong đo lường năng lực tài chính của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam / Nguyễn Thị Kim Phượng, Nguyễn Hà Thương // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2019 .- Số 332.12 .- Tr. 87-89 .- 332.12
Trong bối cảnh cạnh tranh giữa các NHTM trong nước ngày càng gay gắt, các NHTM muốn đứng vững trên thị trường thì việc tăng cường năng lực tài chính là vấn đề hết sức cấp thiết. Nâng cao năng lực tài chính cũng chính là vấn đề luôn được ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) quan tâm. Tuy nhiên, muốn khai thác hiệu quả năng lực tài chính để phục vụ hiệu quả cho hoạt động kinh doanh thì điều đầu tiên ngân hàng giải quyết là đo lường chính xác năng lực tài chính của mình. Bài viết tập trung vào việc ứng dụng mô hình CAMELS - một hệ thống đánh giá phổ biến trên thế giới hiện nay để đo lường năng lực tài chính của BIDV.
162 Lượng hóa chi phí các gói hỗ trợ nền kinh tế của ngành ngân hàng / Cấn Văn Lực // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2020 .- Số 8(545) .- Tr. 14-17 .- 332.12
Trình bày phương pháp luận, lượng hóa chi phí các gói hỗ trợ và tác động của đại dịch Covid-19 đối với ngành ngân hàng, 7 kiến nghị từ kết quả đánh giá.
163 Tác động của dịch Covid-19 đến kinh tế Việt Nam và các giải pháp trong lĩnh vực ngân hàng để giảm thiểu thiệt hại từ dịch bệnh / Phạm Phương Anh // Ngân hàng .- 2020 .- Số 8 .- Tr. 8-13 .- 332.12
Trình bày bối cảnh kinh tế xã hội khi dịch Covod-19 bùng phát; tác động của dịch bệnh Covid-19 đến các hoạt động sản xuất kinh doanh ở Việt Nam; Một số giải pháp trong lĩnh vực ngân hàng giảm thiểu tác động từ dịch; Kết luận.
164 Xu hướng phát triển và hợp tác của ngân hàng – Fintech năm 2020 / Nguyễn Thị Hồng Nhung // Ngân hàng .- 2020 .- Số 8 .- Tr. 46-50 .- 332.12
Bối cảnh suy giảm tăng trưởng kinh tế toàn cầu 2019 ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của lĩnh vực ngân hàng; Đẩy mạnh dịch vụ ngân hàng kỹ thuật số; các dịch vụ Fintech ngày càng phát triển; mức độ chấp nhận các dịch vụ Fintech của người tiêu dùng ngày càng cao; xu hướng phát triển các lĩnh vực hợp tác giữa ngân hàng và Fintech.
165 Cấu trúc cung cầu và các yếu tố ảnh hưởng tới gia tăng sản lượng ngành tài chính ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2007-2016 / Đặng Thị Việt Đức // Khoa học Thương mại .- 2020 .- Số137+138 .- Tr. 28-39 .- 658
Bài báo sử dụng phương pháp bảng đầu vào-đầu ra (IO analysis) để phân tích cấu trúc cung cầu và xác định các yếu tố ảnh hưởng tới gia tăng sản lượng của ngành tài chính ngân hàng Việt Nam trong giai đoạn 2007-2016, từ đó rút ra những lưu ý cho sự phát triển tiếp theo trong tương lai. Kết quả phân tích chỉ ra, về phía cung, mức tiêu hao vật chất của ngành còn lớn vì vậy ngành cần tiếp tục cải thiện quy trình công nghệ để giảm chi phí và tăng giá trị gia tăng tạo ra. Cầu sản phẩm dịch vụ của ngành tập trung chủ yếu cho doanh nghiệp và đang tiếp tục dịch chuyển theo hướng tỷ trọng tăng lên của đối tượng này. Cuối cùng trong các yếu tố đóng góp vào gia tăng sản lượng của ngành, yếu tố công nghệ vẫn chưa được cải thiện nhiều và khả năng sản xuất thay thế nhập khẩu còn rất hạn chế. Do vậy ngành tài chính ngân hàng Việt Nam cần tiếp tục đầu tư về công nghệ và quản lý để tăng cường hiệu quả hoạt động và cạnh tranh với thị trường mở quốc tế.
166 Tăng cường sự tham gia của Việt Nam vào các tổ chức tài chính, tiền tệ, ngân hàng quốc tế / // Ngân hàng .- 2020 .- Số 3 .- Tr. 9-13 .- 332.12
Đánh giá quá trình tham gia vào các tổ chức tài chính, tiền tệ, ngân hàng quốc tế của VN từ năm 1993 đến nay; đề xuất định hướng chính sách, chiến lược tham gia các tổ chức tài chính, tiền tệ, ngân hàng quốc tế trong thời gian tới nhằm (i) mở rộng và tăng cường nguồn lực tài chính cho phát triển kinh tế - xã hội, tìm nguồn vốn thay thế cho vốn hỗ trợ phát triển (ODA) để đáp ứng nhu cầu phát triển; (ii) nâng cao vị thế, tiếng nói, hình ảnh của VN trên trường quốc tế.
167 Những tác động và xu hướng phát triển của hoạt động ngân hàng trong tiến trình của cuộc CMCN 4.0 / Đào Minh Phúc // Ngân hàng .- 2020 .- Số 1+2 .- Tr. 84-91 .- 332.12
Trình bày hệ thống tài chính ngân hàng thế giới với Cách mạng công nghiệp 4.0; Ngân hàng Việt Nam thích ứng với cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0.
168 Khám phá nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động quản trị mối quan hệ khách hàng trong môi trường số - Nghiên cứu điển hình tại Hội sở Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh vượng (VPBank) / Nguyễn Thị Phương Dung // .- 2018 .- Số 13 .- Tr. 155-160 .- 332.12
Bài báo sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính nhằm khám phá những nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động quản trị mối quan hệ khách hàng trong môi trường số (Social customer relationship management - SCRM) thông qua phỏng vấn sâu các đối tượng tham gia công tác quản trị mối quan hệ khách hàng tại Hội sở Ngân hàng VPBank (Trần Hưng Đạo - Hà Nội). Kết quả nghiên cứu chỉ ra các nhân tố, gồm: Nhận thức từ phía nhà quản lý; Công nghệ phần mềm quản trị mối quan hệ khách hàng trong môi trường số; Hệ thống quản trị mối quan hệ khách hàng trong môi trường số; Năng lực, trình độ của đội ngũ nhân viên; Năng lực, trình độ của khách hàng có ảnh hưởng tới hoạt động SCRM của doanh nghiệp.
169 Chất lượng mối quan hệ giữa khách hàng cá nhân và Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đại Chúng Việt Nam - Chi nhánh Sài Gòn / Hà Nam Khánh Giao, Hoàng Trần Dung Hạnh // .- 2019 .- Số 1 .- Tr. 106-113 .- 658
Nghiên cứu này nhằm mục đích khám phá và đo lường những nhân tố chính tác động lên chất lượng mối quan hệ giữa khách hàng cá nhân và Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đại Chúng Việt Nam (Vietnam Public Comercial Bank- PVcomBank) chi nhánh Sài Gòn, bằng việc phỏng vấn 350 khách hàng. Nghiên cứu sử dụng công cụ SPSS 20 để phân tích độ tin cậy thang đo qua hệ số Cronbachs Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phần mềm AMOS 22 để phân tích nhân tố khẳng định CFA, kiểm định mô hình cấu trúc tuyến tính SEM. Kết quả nghiên cứu cho thấy 04 (bốn) yếu tố tác động tích cực đến chất lượng mối quan hệ, sắp xếp theo độ mạnh giảm dần: lòng tin, giải quyết xung đột, năng lực nhân viên cam kết. Chất lượng mối quan hệ cũng có tác động tích cực đáng kể đến lòng trung thành của khách hàng. Kết quả cũng giúp cho các nhà quản trị chi nhánh có những điều chỉnh chiến lược và hành động phù hợp nhằm nâng cao lòng trung thành của khách hàng cá nhân.
170 Khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2013-2017 / Nguyễn Thu Thủy, Nguyễn Xuân Điệp // .- 2019 .- Số 6 .- Tr. 280-285 .- 332.12
Năm 2017, có 1.004 doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên được vay vốn ngân hàng với số tiền đạt 24.254 tỷ đồng - con số đã phản ánh phần nào những chuyển biến trong thị trường vốn của tỉnh. Tuy nhiên, số lượng doanh nghiệp vay được vốn chỉ chiếm hơn 30% tổng số doanh nghiệp nhỏ và vừa đang hoạt động tại tỉnh Thái Nguyên. Vì vậy, bài viết tìm hiểu các nguyên nhân khiến các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn khó tiếp cận được nguồn vốn của ngân hàng, để từ đó có những đề xuất cụ thể nhằm nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa.