CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Ngân hàng

  • Duyệt theo:
161 Tác động của dịch Covid-19 đến kinh tế Việt Nam và các giải pháp trong lĩnh vực ngân hàng để giảm thiểu thiệt hại từ dịch bệnh / Phạm Phương Anh // Ngân hàng .- 2020 .- Số 8 .- Tr. 8-13 .- 332.12

Trình bày bối cảnh kinh tế xã hội khi dịch Covod-19 bùng phát; tác động của dịch bệnh Covid-19 đến các hoạt động sản xuất kinh doanh ở Việt Nam; Một số giải pháp trong lĩnh vực ngân hàng giảm thiểu tác động từ dịch; Kết luận.

162 Xu hướng phát triển và hợp tác của ngân hàng – Fintech năm 2020 / Nguyễn Thị Hồng Nhung // Ngân hàng .- 2020 .- Số 8 .- Tr. 46-50 .- 332.12

Bối cảnh suy giảm tăng trưởng kinh tế toàn cầu 2019 ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của lĩnh vực ngân hàng; Đẩy mạnh dịch vụ ngân hàng kỹ thuật số; các dịch vụ Fintech ngày càng phát triển; mức độ chấp nhận các dịch vụ Fintech của người tiêu dùng ngày càng cao; xu hướng phát triển các lĩnh vực hợp tác giữa ngân hàng và Fintech.

163 Cấu trúc cung cầu và các yếu tố ảnh hưởng tới gia tăng sản lượng ngành tài chính ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2007-2016 / Đặng Thị Việt Đức // Khoa học Thương mại .- 2020 .- Số137+138 .- Tr. 28-39 .- 658

Bài báo sử dụng phương pháp bảng đầu vào-đầu ra (IO analysis) để phân tích cấu trúc cung cầu và xác định các yếu tố ảnh hưởng tới gia tăng sản lượng của ngành tài chính ngân hàng Việt Nam trong giai đoạn 2007-2016, từ đó rút ra những lưu ý cho sự phát triển tiếp theo trong tương lai. Kết quả phân tích chỉ ra, về phía cung, mức tiêu hao vật chất của ngành còn lớn vì vậy ngành cần tiếp tục cải thiện quy trình công nghệ để giảm chi phí và tăng giá trị gia tăng tạo ra. Cầu sản phẩm dịch vụ của ngành tập trung chủ yếu cho doanh nghiệp và đang tiếp tục dịch chuyển theo hướng tỷ trọng tăng lên của đối tượng này. Cuối cùng trong các yếu tố đóng góp vào gia tăng sản lượng của ngành, yếu tố công nghệ vẫn chưa được cải thiện nhiều và khả năng sản xuất thay thế nhập khẩu còn rất hạn chế. Do vậy ngành tài chính ngân hàng Việt Nam cần tiếp tục đầu tư về công nghệ và quản lý để tăng cường hiệu quả hoạt động và cạnh tranh với thị trường mở quốc tế.

164 Tăng cường sự tham gia của Việt Nam vào các tổ chức tài chính, tiền tệ, ngân hàng quốc tế / // Ngân hàng .- 2020 .- Số 3 .- Tr. 9-13 .- 332.12

Đánh giá quá trình tham gia vào các tổ chức tài chính, tiền tệ, ngân hàng quốc tế của VN từ năm 1993 đến nay; đề xuất định hướng chính sách, chiến lược tham gia các tổ chức tài chính, tiền tệ, ngân hàng quốc tế trong thời gian tới nhằm (i) mở rộng và tăng cường nguồn lực tài chính cho phát triển kinh tế - xã hội, tìm nguồn vốn thay thế cho vốn hỗ trợ phát triển (ODA) để đáp ứng nhu cầu phát triển; (ii) nâng cao vị thế, tiếng nói, hình ảnh của VN trên trường quốc tế.

165 Những tác động và xu hướng phát triển của hoạt động ngân hàng trong tiến trình của cuộc CMCN 4.0 / Đào Minh Phúc // Ngân hàng .- 2020 .- Số 1+2 .- Tr. 84-91 .- 332.12

Trình bày hệ thống tài chính ngân hàng thế giới với Cách mạng công nghiệp 4.0; Ngân hàng Việt Nam thích ứng với cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0.

166 Khám phá nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động quản trị mối quan hệ khách hàng trong môi trường số - Nghiên cứu điển hình tại Hội sở Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh vượng (VPBank) / Nguyễn Thị Phương Dung // .- 2018 .- Số 13 .- Tr. 155-160 .- 332.12

Bài báo sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính nhằm khám phá những nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động quản trị mối quan hệ khách hàng trong môi trường số (Social customer relationship management - SCRM) thông qua phỏng vấn sâu các đối tượng tham gia công tác quản trị mối quan hệ khách hàng tại Hội sở Ngân hàng VPBank (Trần Hưng Đạo - Hà Nội). Kết quả nghiên cứu chỉ ra các nhân tố, gồm: Nhận thức từ phía nhà quản lý; Công nghệ phần mềm quản trị mối quan hệ khách hàng trong môi trường số; Hệ thống quản trị mối quan hệ khách hàng trong môi trường số; Năng lực, trình độ của đội ngũ nhân viên; Năng lực, trình độ của khách hàng có ảnh hưởng tới hoạt động SCRM của doanh nghiệp.

167 Chất lượng mối quan hệ giữa khách hàng cá nhân và Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đại Chúng Việt Nam - Chi nhánh Sài Gòn / Hà Nam Khánh Giao, Hoàng Trần Dung Hạnh // .- 2019 .- Số 1 .- Tr. 106-113 .- 658

Nghiên cứu này nhằm mục đích khám phá và đo lường những nhân tố chính tác động lên chất lượng mối quan hệ giữa khách hàng cá nhân và Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đại Chúng Việt Nam (Vietnam Public Comercial Bank- PVcomBank) chi nhánh Sài Gòn, bằng việc phỏng vấn 350 khách hàng. Nghiên cứu sử dụng công cụ SPSS 20 để phân tích độ tin cậy thang đo qua hệ số Cronbachs Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phần mềm AMOS 22 để phân tích nhân tố khẳng định CFA, kiểm định mô hình cấu trúc tuyến tính SEM. Kết quả nghiên cứu cho thấy 04 (bốn) yếu tố tác động tích cực đến chất lượng mối quan hệ, sắp xếp theo độ mạnh giảm dần: lòng tin, giải quyết xung đột, năng lực nhân viên cam kết. Chất lượng mối quan hệ cũng có tác động tích cực đáng kể đến lòng trung thành của khách hàng. Kết quả cũng giúp cho các nhà quản trị chi nhánh có những điều chỉnh chiến lược và hành động phù hợp nhằm nâng cao lòng trung thành của khách hàng cá nhân.

168 Khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2013-2017 / Nguyễn Thu Thủy, Nguyễn Xuân Điệp // .- 2019 .- Số 6 .- Tr. 280-285 .- 332.12

Năm 2017, có 1.004 doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên được vay vốn ngân hàng với số tiền đạt 24.254 tỷ đồng - con số đã phản ánh phần nào những chuyển biến trong thị trường vốn của tỉnh. Tuy nhiên, số lượng doanh nghiệp vay được vốn chỉ chiếm hơn 30% tổng số doanh nghiệp nhỏ và vừa đang hoạt động tại tỉnh Thái Nguyên. Vì vậy, bài viết tìm hiểu các nguyên nhân khiến các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn khó tiếp cận được nguồn vốn của ngân hàng, để từ đó có những đề xuất cụ thể nhằm nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa.

169 Agribank phát triển hoạt động tài chính vi mô thông qua tổ vay vốn, thúc đẩy bình đẳng giới / Đỗ Thị Diên // .- 2019 .- Số 5 .- Tr. 222-226 .- 332.12

Tài chính vi mô là hoạt động ngày càng lớn mạnh ở nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Trải qua hơn 30 năm đổi mới, nước ta đã đạt được nhiều thành tựu ấn tượng về phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo và bình đẳng giới,... Để đạt được những thành tựu quan trọng này, các tổ chức tài chính vi mô, trong đó có Agribank - ngân hàng thương mại với sứ mệnh “tam nông” - đã và đang tích cực cung cấp các dịch vụ tài chính vi mô thông qua hỗ trợ người nghèo, người có thu nhập thấp, người dân khu vực nông thôn, miền núi, hải đảo được tiếp cận nguồn vốn, dịch vụ tài chính, ngân hàng một cách thuận tiện và phù hợp. Bài viết này phân tích về tình hình phát triển hoạt động tài chính vĩ mô thông qua tổ chức vay vốn, thúc đẩy bình đẳng giới của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Agiribank).

170 Phát triển các dịch vụ ngân hàng trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư: Tác động và một số khuyến nghị chính sách / Trần Minh Bình, Trần Minh Hải, Tô Hiến Thà // .- 2019 .- Số 5 .- Tr. 218-221 .- 332.12

Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã và đang diễn ra với tốc độ nhanh chóng, tác động đến mọi mặt và đang thay đổi diện mạo của nền kinh tế nói chung và cho ngành Ngân hàng Việt Nam nói riêng trong việc tiếp nhận, ứng dụng những thành tựu công nghệ mới nhằm phát triển kênh phân phối và các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Bài viết tập trung nghiên cứu tác động của các dịch vụ ngân hàng trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư và đưa ra một số khuyến nghị phát triển chính sách.