CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Ngân hàng

  • Duyệt theo:
171 Ngân hàng nên tập trung hóa hay đa dạng hóa cho vay: Thực tiễn từ các quốc gia trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam / Trần Chí Chinh // .- 2019 .- Số 8 .- Tr. 346-351 .- 332.12

Lược khảo lý thuyết và thực tiễn liên quan đến tập trung hóa/đa dạng hóa danh mục cho vay tại các ngân hàng từ các quốc gia trên thế giới, qua đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho các ngân hàng Việt Nam liên quan đến các điều kiện để ngân hàng có thể đa dạng hóa danh mục cho vay hiệu quả. Để thực hiện được mục tiêu này, bài viết sử dụng phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê mô tả và phương pháp chuyên gia.

172 Kinh nghiệm phát triển Fintech trong lĩnh vực ngân hàng từ cơ chế thử nghiệm Sandbox của Malaysia / Trần Nguyễn Minh Hải // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2019 .- Số 22(535) .- Tr. 36-41 .- 332.12

Trình bày tình hình Fintech tại Malaysia hiện nay; các sáng kiến ngân hàng trong việc thúc đẩy Fintech tại Malaysia; khuôn khổ pháp lý thử nghiệm Fintech trong lĩnh vực của Malaysia, từ đó có cơ sở đề xuất các khuyến nghị.

173 Ngân hàng trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng / Hồ Nguyên Phương, Nguyễn Việt Trung // Ngân hàng .- 2019 .- Số 21 .- Tr. 7-9 .- 332.12

Đề cập đến đặc trưng của phát triển kinh tế, cơ hội và thách thức đối với ngân hàng Việt trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng và hàm ý chính sách.

174 Tác động của các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam / Phạm Minh Đạt, Nguyễn Văn Tường và Nguyễn Minh Tuấn // Khoa học Thương mại .- 2019 .- Số 132 .- Tr. 2-13 .- 658

Nghiên cứu năng lực kinh doanh thương mại của đơn vị sản xuất kinh doanh nông phẩm là một điều quan trọng để có thể đề ra những chính sách trợ giúp tạo điều kiện hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển trong tương lai. Trong nội dung bài báo này, tác giả thiết lập mô hình nghiên cứu, đánh giá năng lực cạnh tranh của các cơ sở kinh doanh nông phẩm trên địa bàn tỉnh Điên Biên. Thông qua đó, với những dữ liệu thu thập được từ điều tra xã hội học, tác giả tiến hành phân tích kiểm định để có thể khẳng định mô hình nghiên cứu trong thực tiễn trên địa bàn tỉnh Điện Biên.

175 Phân tích hành vi ứng phó trong điều kiện không chắc chắn về việc làm của nhân viên ngân hàng tại thành phố Cần Thơ / Huỳnh Trường Huy, Hồ Hoàng Trúc Phương // Kinh tế & phát triển .- 2017 .- Số 239 .- Tr. 92-99 .- 332.12

Nghiên cứu này phân tích hành vi ứng phó trong điều kiện không chắc chắn về việc làm của 217 nhân viên được khảo sát từ 23 chi nhánh ngân hàng thương mại tại thành phố Cần Thơ. Kết quả phân tích chỉ ra rằng nhân viên nữ thể hiện ưu thế hơn so với đồng nghiệp nam về số lượng nhân viên do đặc điểm công việc, nhưng họ lại ít thể hiện dự định chuyển đổi việc làm mới trong điều kiện không chắc chắn về việc làm. Đáng chú ý, chi phí cơ hội và cơ hội phát triển nhân lực là những yếu tố tác động đến dự định chuyển việc hay không. Đối với nhóm nhân viên có dự định chuyển việc ra khỏi ngành ngân hàng, các yếu tố như áp lực công việc, sự cam kết với ngân hàng, và giới tính được nhân viên quan tâm nhất. Hơn nữa, mối quan hệ xã hội và kinh nghiệm địa bàn có đóng góp tích cực dự định chuyển việc.

176 Tài chính toàn diện dưới góc độ dịch vụ thanh toán qua ngân hàng tại các tỉnh đồng bằng Bắc bộ / Phạm Thị Hoàng Anh, Trần Thị Thắng // Ngân hàng .- 2019 .- Số 20 .- Tr. 2-6 .- 332.12

Tập trung phân tích và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến tài chính toàn diện dưới góc độ dịch vụ thanh toán qua ngân hàng dựa vào bộ dữ liệu khảo sát đối với 425 đối tượng phỏng vấn tại các tỉnh đồng bằng Bắc bộ. Từ đó đề xuất một số khuyến nghị chính sách nhằm cải thiện dưới góc độ dịch vụ thanh toán tại Việt Nam nói chung và các tỉnh đồng bằng Bắc bộ nói riêng.

177 Lợi thế của Fintech, sự hợp tác với ngân hàng và thách thức nguồn nhân lực / Phạm Xuân Hòe // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2019 .- Số 19(532) .- Tr. 17-23 .- 332.12

Trình bày lợi thế của Fintech - thách thức của ngân hàng; tình hình mối quan hệ đối tác giữa ngân hàng và Fintech; xu hướng hợp tác giữa các ngân hàng và Fintech tại Việt nam; Những thách thức về nguồn nhân lực cho ngân hàng số và Fintech, đòi hỏi kỹ năng cần có.

178 Thúc đẩy chuyển đổi tài chính sang đóng vai trò đối tác kinh doanh trong hệ thống ngân hàng Việt Nam / Bùi Thị Hòa // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2019 .- Số 19(532) .- Tr. 29-34 .- 332.12

Thời gian qua, việc chuyển đổi tài chính sang đóng vai trò đối tác kinh doanh đã trở thành xu hướng đối với nhiều doanh nghiệp. Bài viết tập trung đánh giá xu thế chuyển đổi này, nhận diện những điều kiện cần thiết để triển khai, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh trong ngành ngân hàng thơi gian tới.

179 Cách mạng công nghiệp lần thứ tư: Cơ hội và thách thức đối với ngân hàng của Pháp và một số khuyến nghị đối với Việt Nam / Đào Trọng Hiếu // Nghiên cứu Châu Âu .- 2019 .- Số 8 (227) .- Tr. 72 - 81 .- 332.12

Phân tích những cơ hội và thách thức mà cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đặt ra đối với các ngân hàng của Pháp, những chính sách và giải pháp mà các ngân hàng nước này đã áp dụng trong thời gian qua để thích ứng, tận dụng những cơ hội và hạn chế những thách thức trong bối cảnh mới, từ đó đề xuất một số khuyến nghị đối với các ngân hàng Việt Nam.

180 Cạnh tranh và ổn định tài chính của các ngân hàng Việt Nam / Nguyễn Hoàng Phong, Phạm Thị Bích Duyên // Nghiên cứu kinh tế .- 2019 .- Số 493 .- Tr. 35-47 .- 332.12

Đánh giá tác động của cạnh tranh đến sự ổn định tài chính của các ngân hàng Việt Nam trong giai đoạn 2005-2017. Từ kết quả nghiên cứu thực nghiệm, bài viết đưa ra một số hàm ý đối với các nhà hoạch định chính sách và các nhà quản trị ngân hàng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh và cải thiện ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam.