CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Ngân hàng
151 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định nhận lương hưu qua tài khoản ngân hàng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh / Huỳnh Khả Ái // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2019 .- Số 543 .- Tr. 76-78 .- 658
Trên cơ sở vận dụng lí thuyết hành động hợp lí (TRA), thuyết hành vi kiểm soát cảm nhận (TPB), kế thừa mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) và cơ sở lý thuyết cũng như các nghiên cứu trước làm nền tảng xây dựng mô hình nghiên cứu với các biến tác động: Nhận thức sự hữu ích, nhận thức tính dễ sử dụng, nhận thức sự tín nhiệm, chuẩn chủ quan, cảm nhận sự thuận tiện, cảm nhận rủi ro, thái độ và các biến định tính như: giới tính, độ tuổi, dân tộc, đã từng sử dụng máy ATM hay chưa. Để phân tích độ tin cậy và các giá trị của đo lường, nghiên cứu sử dụng mô hình với số lượng mẫu nghiên cứu gồm 193 phiếu khảo sát thu thập từ người hưởng lương hưu trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. Kết quả cho thấy được độ tin cậy và giá trị của các đo lường với sự phù hợp của mô hình nghiên cứu giải thích bởi các biến: Cảm nhận sự thuận tiện, Cảm nhận rủi ro, Thái độ, Chuẩn chủ quan, Giới tính và Dân tộc.
152 Xây dựng mô hình nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng đem lại sự hài lòng cho khách hàng tại BIDV Bình Dương trong bối cảnh cuộc Cách mạng 4.0 / Nguyễn Thị Diên, Lưu Anh Tú, Võ Xuân Sơn // Kế toán & Kiểm toán .- 2019 .- Số 189 .- Tr. 39-41, 60 .- 332.12
Nghị quyết số 19/2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh,nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020. Theo đó, công tác quản lý nhà nước, quản lý trong các doanh nghiệp cần phải luôn cải cách, hoàn thiện và nâng cao chất lượng phục vụ dịch vụ, trong đó phải kể đến chất lượng dịch vụ ngành ngân hàng ngày càng được chú trọng. Vì vậy, để nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng thì cần phải nghiên cứu yếu tố nào tác động bên trong hai bên ngoài, mức độ tác động đến đâu để giúp ngân hàng nâng cao được chất lượng dịch vụ của mình, điều này đáp ứng được các yêu cầu của thực tiễn, phù hợp với xu thế hiện nay.
153 Về chuyển động của hệ thống ngân hàng trong cách mạng công nghiệp 4.0 / Nguyễn Thị Loan // Tài chính - Kỳ 2 .- 2019 .- Số 715 .- Tr. 35-37 .- 332.12
Đề cập việc thực hiện đổi mới công nghệ, sản phẩm của hệ thống ngân hàng; những vấn đềđựt ra đối với hệ thống ngân hàng trong bối cảnh mới.
154 Ứng dụng video banking trong hoạt động ngân hàng / Lê Thị Anh Quyên // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2020 .- Số 12(549) .- Tr. 18-21 .- 332.12
Trình bày khái niệm Video banking là gì, các giao dịch có thể được xử lý qua Video banking, quy trình giao dịch của Video banking, kinh nghiệm áp dụng tại các nước trên thế giới.
155 Sử dụng trí tuệ nhân tạo để phát hiện gian lận tại Ngân hàng / Nguyễn Đoàn Châu Trinh // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2020 .- Số 12(549) .- Tr. 22-27 .- 332.12
Giới thiệu về trí tuệ nhân tạo, sử dụng trí tuệ nhân tạo để phát hiện gian lận tại ngân hàng.
156 Ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn của ngành ngân hàng / Phạm Thanh Hà // Ngân hàng .- 2020 .- Số 7 .- Tr. 2-5 .- 332.12
Tóm tắt các diễn biến của dịch bệnh Covid-19; tác động của dịch bệnh Covid-19 tới kinh tế thế giới; tác động của dịch bệnh Covid-19 tới kinh tế Việt Nam và hoạt động của hệ thống ngân hàng; một số giải pháp tháo gỡ khó khăn của ngành ngân hàng.
157 Tổ chức quản trị dữ liệu trong NHTM: các thông lệ quốc tế và hàm ý cho Việt Nam / Nguyễn Thị Nhung // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2020 .- Số 9(546) .- Tr. 20-27 .- 332.12
Trên cơ sở tổng hợp và phân tích vấn đề tổ chức quản trị dữu liệu trong ngân hàng, bài viết đề xuất 5 kiến nghị dành cho các ngân hàng VN, bao gồm: xây dựng khung quản trị dữ liệu và phổ biến tới toàn hệ thống, thành lập đơn vị chuyên trách chịu trách nhiệm về quản trị dữ liệu, bổ sung chức danh vị trí giám đốc điều hành dữ liệu, thành lập đơn vị thực hiện dữ liệu - phân tích dữ liệu - ngân hàng.
158 Xu hướng số hóa hoạt động bancassurance : khuyến nghị cho Việt Nam / Phạm Xuân Hòe, Lê Phú Lộc // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2020 .- Số 6(543) .- Tr. 28-31 .- 332.12
Dưới tác động của việc phát triển công nghệ và số hóa trên toàn cầu khi mà ngân hàng và khách hàng đang dần sử dụng nhiều công nghệ số hơn thì, hoạt động bancassurance cũng xuất hiện những bước chuyeenrminhf, ứng dụng nhiều công nghệ hiện đại, tự động hóa trong việc thay đổi phương thức giao dịch từ kênh vật lysang kênh số, tăng cường khả năng giao tiếp đa kênh với khách hàng, cá nhân hóa các sản phẩm bảo hiểm cung cấp cho các khách hàng của ngân hàng dựa trên chính nhu cầu của khách hàng và tăng cường trải nghiệm của khách hàng.
159 Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng BIDV chi nhánh Thái Nguyên / Nguyễn Thị Vân Chi // .- 2019 .- Số 716 .- Tr. 92 – 94 .- 658
Bài viết khái quát một số khái niệm về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh và qua đánh giá thực tiễn năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thương mại cổ phần đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thái Nguyên, từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho BIDV Thái Nguyên
160 Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi nhánh Thái Nguyên / Lã Thị Kim Anh // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2019 .- Số 540 .- Tr. 95-96 .- 332.12
Trước sự phát triển của khoa học công nghệ hiện nay, các ngân hàng sử dụng nhiều phương tiện trao đổi thanh toán. Một trong các phương tiện thanh toán phổ biến hiện nay là Thẻ tín dụng (TTD). Đây là một loại hình dịch vụ mang lại tính cạnh tranh cao cho các ngân hàng. Tuy nhiên, trên thực tế ở Việt Nam chưa thực sự phát triển mạnh, vì vậy việc tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng TTD sẽ góp phần to lớn vào sự phát triển của các ngân hàng, từ đó đưa ra được những chính sách hiệu quả.