CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Kỹ thuật Xây dựng
61 Ứng dụng phương pháp tiếp cận mới tạo cơ sở dữ liệu GIS phục vụ cho giám sát bề mặt đường bộ ở Việt Nam / Lê Thị Hà // Tài nguyên & Môi trường .- 2022 .- Số 6 (380) .- Tr. 47-49 .- 624
Đề xuất một phương pháp tiếp cận thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu GIS bao gồm các tấm ảnh được gắn thẻ địa lý để các cơ quan quản lý tự động hóa quá trình ghi nhận và báo cáo lại các sự cố trên mặt đường.
62 Đảm bảo độ chính xác và tin cậy của thiết bị thí nghiệm trong lĩnh vực xây dựng / TS. Nguyễn Lê Thi, ThS. Nguyễn Văn Hiếu // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2021 .- Số 4 .- Tr. 68-75 .- 624
Trình bày nguyên tắc để phân biệt giữa hiệu chuẩn và kiểm định thiết bị thí nghiệm đồng thời đưa ra các khuyến cáo về quản lý thiết bị nhằm đảo bảo độ chính xác, tin cậy của thiết bị thí nghiệm nói chung, lĩnh vực xây dựng nói riêng theo các quy định hiện hành.
63 Vẽ đường tần xuất lý luận theo phương pháp thích hợp dần trong xử lý số liệu quan trắc thủy văn công trình giao thông / PGS. TS. Phạm Văn Thoan // Cầu đường Việt Nam .- 2022 .- Số 1+2 .- Tr. 62-72 .- 620
Trình bày cơ sở lý thuyết vẽ đường tần xuất lý luận theo phương pháp thích hợp dần, đưa ra ví dụ tính toán đồng thời thiết lập trình tự các bước để vẽ đường tần xuất lý luận theo phương pháp thích hợp dần. Đưa ra kết luận và kiến nghị cần thiết cho người làm công tác khảo sát, nghiên cứu thủy văn và thiết kế công trình.
64 Xây dựng mô hình ANN đánh giá rủi ro kỹ thuật công trình cầu trên đường cao tốc / Lê Đức Anh, Đào Duy Lâm, Thái Thị Kim chi // Cầu đường Việt Nam .- 2022 .- Số 1+2 .- Tr. 88-91 .- 620
Nghiên cứu ứng dụng trí thông minh nhân tạo thông qua mô hình mạng nơ ron trong đánh giá rủi ro kỹ thuật công trình cầu trên đường cao góp phần giải quyết các hạnh chế hiện nay trong công tác này.
65 Ổn định cột chịu nén theo lý thuyết biến dạng lớn / ThS. Nguyễn Đăng Điềm // Cầu đường Việt Nam .- 2021 .- Số 12 .- Tr. 7-9 .- 624
Xây dựng phương trình vi phân đường đàn hồi của cột chịu nén đúng tâm ở trạng thái mất ổn định trên giả thiết coi biến dạng là lớn, từ đó xây dựng được quan hệ giữa tải trọng tới hạn khi coi biến dạng là lớn và tải trong tới hạn tính theo Ơ-le.
66 Phân tích ứng xử của tấm phân lớp chức năng nhiều lớp dựa trên áp đặt các hàm dạng cho điều kiện biên khác nhau / TS. Nguyễn Văn Hậu // Xây dựng .- 2021 .- Số 12 .- Tr. 62-67 .- 624
Trình bày lý thuyết biến dạng cắt bậc cao để phân tích tần số dao động riêng và ổn định của tấm phân lớp chức năng nhiều lớp.
67 Phân tích các phương pháp ổn định cần trục bánh lốp / TS. Trần Đức Hiếu // Xây dựng .- 2021 .- Số 12 .- Tr. 68-72 .- 624
Đề cập đến vấn đề phân tích các phương pháp ổn định cho cần trục bánh lốp, liên quan đến lật đổ nhằm đảm bảo độ an toàn và cung cấp cho người vận hành thông tin dễ nhận biết về độ ổn định hiện tại theo thời gian thực trong một chu kỳ làm việc.
68 Sử dụng lưu biến kế quay đồng trục dạng cánh để xác định thông số tính chất lưu biến của hỗn hợp vữa / TS. Nguyễn Khánh Sơn, KS. Võ Thị Kim Ngọc, ThS. Lê Minh Sơn, TS. Nguyễn Ngọc Trí Huỳnh // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2021 .- Số 3 .- Tr. 42-52 .- 693
Trình bày nghiên cứu phát triển thiết bị lưu biến kế loại cánh quay từ máy khuấy đũa đồng thời áp dụng mô hình Bingham nhằm ước tính một số thông số đặc trưng lưu biến của vữa xi măng - bê tông.
69 Nghiên cứu thực hiện công tác đánh giá nhà chung cư giai đoạn vận hành, khai thác / TS. Trần Thị Quỳnh Như // Xây dựng .- 2021 .- Số 10 .- Tr. 30-33 .- 624
Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến công tác thực hiện đánh giá trong thời gian vận hành khai thác nhà chung cư sẽ góp phần hoàn thiện và nâng cao chất lượng, hiệu quả đầu tư đối với xã hội.
70 Ứng dụng mạng thần kinh nhân tạo trong dự báo sức chịu tải móng nông / TS. Phạm Tuấn Anh, ThS. Nguyễn Thanh Tâm // Xây dựng .- 2021 .- Số 10 .- Tr. 38-41 .- 624
Trình bày việc ứng dụng mô hình mạng thần kinh nhân tạo để xác định sức chịu tải cực hạn của móng nông. Ngoài ra, mô hình mạng thân kinh nhân tạo cho kết quả vượt trội so với kết quả tính theo hồi quy tuyến tính. Trên cơ sở kết quả tính toán, kiến nghị nên nghiên cứu đưa ra mô hình mạng thần kinh nhân tạo đã được tối ưu vào các tiêu chuẩn nền móng để đạt độ chính xác cao hơn trong thiết kế thực tế.