CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Sự hài lòng
51 Nhân tố ảnh hưởng đến việc mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng nông thôn đồng bằng sông Hồng / Phạm Thanh Bình // Tài chính - Kỳ 2 .- 2021 .- Số 755 .- Tr.185 - 187 .- 658
Nghiên cứu này xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người tiêu dùng nông thôn khu vực Đồng bằng sông Hồng đối với việc mua sắm trực tuyến. Mô hình kiểm định cho thấy, các yếu tố sự tiện lợi, chất lượng website, dịch vụ chăm sóc khách hàng, chính sách bán hàng và nhu cầu được công nhận có ảnh hưởng đến sự hài lòng với việc mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng nông thôn Đồng bằng sông Hồng.
52 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên về chất lượng dịch vụ Thư viện tại Trường Đại học Duy Tân / Trần Thị Yến Phương // Khoa học & Công nghệ Đại học Duy Tân .- 2021 .- Số 4(47) .- Tr. 143-151. .- 025.5
Bài viết nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên về chất lượng dịch vụ Thư viện của Trường. Mô hình nghiên cứu gồm 5 nhân tố: Phương tiện hữu hình, tin cậy, đáp ứng, năng lực phục vụ và đồng cảm. Kết quả cho thấy có 4 nhân tố tác động tích cực đến chất lượng dịch vụ Thư viện. Qua đó đề xuất các khuyến nghị nhằm nâng cao sự hài lòng của sinh viên về chất lượng Thư viện.
53 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên đối với chất lượng dịch vụ đào tạo tại Trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa / Mai Anh Vũ, Hà Thị Lan // Khoa học Thương mại .- 2021 .- Số 151 .- Tr. 80-88 .- 658
Bài báo này nghiên cứu về những nhân tố ảnh hưởng tới sự hài lòng của sinh viên đối với chất lượng dịch vụ đào tạo. Nhóm nghiên cứu tập trung xây dựng mô hình nghiên cứu, đưa ra các giả thuyết nghiên cứu, sau đó thu thập dữ liệu và phân tích dựa trên các phần mềm thống kê như SPSS, Smart-PLS sem. Dữ liệu khảo sát 333 đối tượng là sinh viên năm 2,3,4 và sinh viên đã tốt nghiệp trên 17 ngành đào tạo tại trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa (TUCST). Kết quả phân tích cho thấy có 6 nhân tố tác động tới sự hài lòng của sinh viên đối với chất lượng dịch vụ đào tạo tại TUCST. Mức độ tác động xếp theo thứ tự là: Nhân tố Chất lượng giảng viên; Sự tin cậy vào nhà trường có tác động bằng nhau và mạnh nhất; Mức độ ảnh hưởng lớn thứ ba là nhân tố: Chương trình đào tạo; Cơ sở vật chất và thiết bị; Sự phù hợp về phí dịch vụ đào tạo và Môi trường giáo dục.
54 Nghiên cứu mức độ hài lòng của người sử dụng thông tin báo cáo tài chính: Bằng chứng tại Việt Nam / Nguyễn Thị Kim Loan, Nguyễn Văn Bảo // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 4 .- Tr. 57-63 .- 658
Nghiên cứu thực hiện nhằm đo lường mức độ tác động của các nhân tố chất lượng thông tin báo cáo tài chính đến sự hài lòng của người sử dụng. Nhóm tác giả đã thu nhập 252 mẫu nghiên cứu và sử dụng các kỹ thuật, để phân tích hồi quy. Thang đo của chất lượng thông tin báo cáo tài chính (BCTC) và sự hài lòng đều đạt giá trị hữu dụng và tin cậy, mô hình nghiên cứu phù hợp với dữ liệu và các giả thuyết đều được chấp nhận. Nhìn chung, nghiên cứu có giá trị tin cậy cho thấy người sử dụng thõng tin BCTC khá hài lòng về chất lượng thông tin BCTC của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Điều này cho thây chất lượng BCTC đáp ứng được kỳ vọng, nhu cầu của người sử dụng.
55 Nhân tố ảnh hưởng tới mức độ hài lòng của nhân viên kế toán tại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Đồng Nai / Lâm Ngọc Nhẫn, Bùi Văn Thụy // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 4 .- Tr. 94-98 .- 658
Mỗi năm, có hàng chục nghìn doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) được thành lập trên cả nước, kéo theo nhu cầu tuyển dụng kế toán ngày càng tăng cao. Việc tuyển dụng và giữ chân nhân viên kế toán, đang là bài toán khó đặt ra cho các DNNVV. Một trong những điều quyết định đến sự trung thành của nhân viên kế toán đó là sự thỏa mãn, hài lòng trong công việc. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của nhân viên kế toán trong các DNNVV, trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Từ đó, tác giả cũng đề xuất các nhóm giải pháp giúp DNNVV cải thiện sự hài lòng công việc của nhân viên kế toán và giữ chân đội ngũ nhân viên kế toán, trong thời gian tới.
56 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kế toán tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai / Bùi Văn Thụy, Nguyễn Tiến Quang // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 4 .- Tr. 107-110,117 .- 658
Nghiên cứu thực hiện, nhằm chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kế toán tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Kêt quà cho thầy, các yếu tố: Phương tiện cơ sở vật chất trong công tác kế toán (PT), Quy mô doanh nghiệp (QM), Trình độ nhân viên kế toán (TD), Đối tượng sử dụng thông tin kế toán (DT), Nhận thức của chủ doanh nghiệp về công tác kế toán (NT), Quy định pháp luật về kế toán (QD) giải thích được 60,90% sự biến thiên về công tác kế toán tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Nghiên cứu đề xuất các giải pháp, giúp doanh nghiệp cải thiện công tác kế toán tại các doanh nghiệp trong thời gian tới.
57 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhân viên ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội, chi nhánh Đà Nẵng / Võ Tiến Sĩ // .- 2021 .- 1 (44) .- Tr.111-123. .- 332.12
Nghiên cứu định lượng để đo lường tác động của từng nhân tố đến sự hài lòng của nhân viên ngân hàng. Số liệu sử dụng trong nghiên cứu thu thập từ kết quả khảo sát 246 nhân viên đang làm việc tại ngân hàng. Kết quả có 7 nhóm nhân tố tác động đến sự hải lòng của nhân viên: Bản chất công việc, đào tạo, thăng tiến, tiền lương, phúc lợi, môi trường làm việc, quan hệ đồng nghiệp, lãnh đạo.
58 Đánh giá sự hài lòng của người dân đối với chất lượng dịch vụ công trực tuyến - Góc nhìn từ những người đã sử dụng dịch vụ / Nguyễn Thị Phương Thảo, Nguyễn Văn Anh // Khoa học Thương mại .- 2021 .- Số 149+150 .- Tr. 156-166 .- 658
Nghiên cứu này nhằm đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân khi sử dụng dịch vụ công trực tuyến thông qua dữ liệu thu thập từ khảo sát trực tiếp người dân. Kết quả nghiên cứu cho thấy Chất lượng dịch vụ công trực tuyến, Nhận thức của người dân, Bảo mật và quyền riêng tư, Lòng tin và khả năng tiếp cận có ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân khi sử dụng dịch vụ công trực tuyến. Dựa trên kết quả này, nghiên cứu cũng đưa ra một số bàn luận và hàm ý quản trị cho các nhà nghiên cứu cũng như các nhà làm chính sách trong việc nâng cao sự hài lòng của người dân cũng như thu hút thêm sự tham gia của họ đối với dịch vụ công trực tuyến tại Việt Nam.
59 Nghiên cứu sự hài lòng của sinh viên với chương trình đào tạo đặc thù ngành du lịch / Nguyễn Thị Thanh Nhàn, Vũ Tuấn Dương // Khoa học Thương mại .- 2021 .- Số 149+150 .- Tr. 82-91 .- 658
Nghiên cứu có mục tiêu xây dựng mô hình, thang đo và đánh giá tác động các yếu tố tới sự hài lòng của sinh viên theo học chương trình đào tạo đặc thù ngành du lịch tại một số trường đại học. Thông qua bộ dữ liệu thu thập từ 368 sinh viên từ 2 trường đại học bao gồm Trường Đại học Thương mại, Trường Đại học Đại Nam, bằng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, nghiên cứu đã chỉ ra 5 biến độc lập bao gồm: Cơ sở vật chất; Mối quan hệ nhà trường và doanh nghiệp; Giảng viên; Chương trình học tập tại doanh nghiệp có tác động tích cực tới biến phụ thuộc là sự hài lòng của sinh viên theo học chương trình đào tạo ngành du lịch theo cơ chế đặc thù. Trong khi đó, sự tác động của chương trình đào tạo tới sự hài lòng của sinh viên là không rõ ràng. Từ những kết quả nghiên cứu, một số hàm ý chính sách được đưa ra nhằm giúp các trường đại học nâng cao sự hài lòng của sinh viên theo học chương trình đào tạo đặc thù ngành du lịch.
60 Đo lường giá trị cảm nhận, sự kỳ vọng và mức độ hài lòng của du khách nội địa đối với loại hình du lịch nông nghiệp tại thành phố Đà Lạt / Trịnh Thị Hà, Phan Thị Bích Hằng // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2020 .- Số 568 .- Tr. 75-78 .- 658
Khảo sát 116 du khách tại các điểm du lịch nông nghiệp trong thành phố và các vùng lân cận, xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS 20.0, phân tích thống kê mô tả và kiểm định Paired-Samples T-Test. Kết quả cho thấy, trong 23 biến quan sát thuộc 5 yếu tố, có 8 biến vượt mức kỳ vọng, 15 biến còn lại dưới mức kỳ vọng. Với chỉ số hài lòng chung đạt 3.865. Kết quả này cho thấy, du khách chỉ có mức độ hài lòng tương đối ceed sản phẩm du lịch nông nghiệp tại Đà Lạt.