CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Sự hài lòng
31 Đánh giá sự hài lòng của doanh nghiệp logistics đối với hệ thống VNACCS tại TP. Hồ Chí Minh / Huỳnh Nhật Trường, Lê Trần Nguyên Nhung // .- 2022 .- Số 67(77) .- Tr. 28-37 .- 658.7
Bài nghiên cứu này tập trung tìm hiểu về các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp logistics đối với cơ chế một cửa quốc gia VNACCS thông qua chất lượng dịch vụ. Dữ liệu được thu thập từ 450 nhân viên làm việc tại các công ty trong lĩnh vực xuất nhập khẩu và logistics tại TP.HCM với số phiếu hợp lệ là 432 phiếu. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng có hai yếu tố tác động trực tiếp đến sự hài lòng là nhân lực và hệ thống khai báo hải quan VNACCS, và hai yếu tố có tác động trung gian một phần đến sự hài lòng thông qua chất lượng dịch vụ là thủ tục và chi phi lệ phí. Từ đó, nghiên cứu đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao sự hài lòng của doanh nghiệp logistics trên địa bàn TP.HCM.
32 Mối quan hệ giữa hình ảnh điểm đến, sự hài lòng và hành vi tương lai của du khách nội địa đối với điểm đến du lịch Đồng Tháp / Huỳnh Thị Thu Sương, Huỳnh Quốc Tuấn // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2023 .- Số 2 .- Tr. 90-107 .- 658
Kết quả nghiên cứu cho thấy hình ảnh nhận thức tác động trực tiếp đến hình ảnh cảm xúc và sự hài lòng, hình ảnh cảm xúc tác động trực tiếp đến sự hài lòng du khách, sự hài lòng du khách tác động trực tiếp đến ý định quay trở lại và truyền miệng điện tử. Bên cạnh đó, hình ảnh cảm xúc có ảnh hưởng trực tiếp ý định quay trở lại, trong khi đó, hình ảnh nhận thức tác động trực tiếp đến truyền miệng điện tử. Ngoài ra, kết quả còn cho thấy hình ảnh cảm xúc là biến trung gian giữa hình ảnh nhận thức và sự hài lòng, cũng như ý định quay trở lại. Đồng thời, sự hài lòng là biến trung gian giữa hình ảnh nhận thức và ý định quay trở lại, tương tự, truyền miệng điện tử là biến trung gian giữa hình ảnh cảm xúc và ý định quay trở lại và truyền miệng điện tử.
33 Ước lượng mức sẵn lòng chi trả của người dân để cải thiện chất lượng không khí tại thành phố Cần Thơ / Khổng Tiến Dũng, Nguyễn Anh Đức,Tống Yên Đan, Bùi Lê Thái Hạnh // Kinh tế & phát triển .- 2023 .- Số 308 .- Tr. 61-71 .- 658
Nghiên cứu tìm hiểu nhận thức và mức sẵn lòng trả để cải thiện chất lượng không khí của người dân thành phố Cần Thơ. Điểm thú vị của kết quả nghiên cứu là mức độ nhận thức của người dân ở cả nội và ngoại ô tương đối cao và tỷ trọng sẵn lòng trả không có sự chênh lệch nhiều (68% và 58%). Tuy nhiên, mức sẵn lòng trả ở ngoại ô chỉ bằng một nửa so với nội ô (33.000 đồng/tháng và 72.000 đồng/tháng). Kết quả phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mức sẵn lòng trả ở ngoại ô gồm số thành viên trong gia đình và sự tác động của người xung quanh. Ở nội ô, các biến này gồm thu nhập, chất lượng không khí cảm nhận (chỉ tiêu AQI), trình độ học vấn, có tham gia thể dục ngoài trời và mức sẵn lòng trả của người khác. Nghiên cứu đề xuất các chính sách nên tập trung vào việc giảm phương tiện cá nhân, nâng cao chất lượng phương tiện công cộng và nhận thức của người dân về tác hại của ô nhiễm không khí.
34 Tác động của chất lượng dịch vụ chung cư thương mại đến sự hài lòng của khách hàng - Nghiên cứu điển hình trên địa bàn thành phố Hà Nội / Lục Mạnh Hiển, Nguyễn Quang Vĩnh // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2023 .- Số 235 .- Tr. 45-50 .- 658
Đánh giá sự tác động của các biến chất lượng dịch vụ chung cư đến sự hài lòng của khách hàng, thông qua tổng quan và khảo sát các tài liệu có liên quan, nghiên cứu đã xây dựng và đề xuất mô hình nghiên cứu gồm 6 nhân tố của chất lượng dịch vụ chung cư thương mại, đó là Sự tin cậy, Sự đáp ứng, Phương tiện hữu hình, Sự đảm bảo, Sự đồng cảm và Sự an toàn.
35 Giá trị cảm nhận trong mối quan hệ giữa không gian dịch vụ và sự hải lòng của khách hàng: Trường hợp các Resort tại Khánh Hòa / Phí Hải LongDu lịch, sự Phí Hải Long // .- 2022 .- Số 11 .- Tr. 50-52 .- 910
Nghiên cứu phân tích vai trò trung gian của giá trị cảm nhận trong mối quan hệ tác động của không gian dịch vụ đến sự hải lòng của du khách. Kết quả nghiên cứu góp phần giúp các nhà quản lý hiểu hơn về tầm quan trọng của không gian dịch vụ, từ đó giúp họ kiểm soát tốt yếu tố này nhằm đem đến sự hài lòng tối đa cho du khách.
36 Thúc đẩy phát triển du lịch nghĩ dưỡng tại Quảng Ninh / Đỗ Thị Thu Huyền // .- 2023 .- Số 11 .- Tr. 52-53 .- 910
Quảng Ninh đặt ra mục tiêu phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội, có tính chuyên nghiệp cao, có hệ thống hạ tầng đồng bộ, hiện đại sản phẩm du lịch chất lượng cao, đa dạng, mang đậm bản sắc văn hóa vùng miền.
37 Tác động của chất lượng dịch vụ đến sự hài lòng của khách hàng trong các doanh nghiệp khách sạn / Phạm Thị Kim Yến, Phan Thị Nhật Linh // .- 2022 .- Số 788 .- Tr. 101-103 .- 658
Thực tế cho thấy, khách hàng là một phần quan trọng của doanh nghiệp và thị trường, do vậy để tồn tại các doanh nghiệp cần cung cấp dịch vụ có chất lượng để mang lại sự hài lòng cho khách hàng. Cung cấp dịch vụ chất lượng cũng là một mục tiêu quan trọng của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ khách sạn, nó ảnh hưởng đến việc duy trì khách hàng và mở rộng thị trường doanh nghiệp. Bài viết phân tích về tác động của chất lượng dịch vụ đến sự hài lòng của khách hàng trong các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn qua mô hình SERVQUAL và đề xuất một số giải pháp kiến nghị.
38 Vai trò của chất lượng cảm nhận điểm đến đối với sự hài lòng và ý định quay lại của khách du lịch : nghiên cứu thực nghiệm ở Tây Nguyên / Nguyễn Hải Quang // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 304 .- Tr. 77-88 .- 658
Nghiên cứu này xác định vai trò của chất lượng cảm nhận điểm đến đối với sự hài lòng và ý định quay lại của khách du lịch tại Tây Nguyên. Phân tích dữ liệu từ khảo sát 366 khách du lịch đến Tây Nguyên cho thấy chất lượng cảm nhận điểm đến với bốn thành phần cơ bản là điểm thăm quan, khả năng tiếp cận, tiện nghi và các hoạt động, có tác động trực tiếp tích cực đến sự hài lòng và ý định quay lại của khách du lịch cũng như sự hài lòng có tác động tích cực đến ý định quay lại của khách du lịch.
39 Xây dựng bộ tiêu chí đo lường sự hài lòng của người khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại Việt Nam / Đinh Thị Len // .- 2022 .- Số 8(229) .- Tr. 38-41 .- 658
Bài viết đã xây dựng bộ tiêu chí đo lường sự hài lòng của người khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại Việt Nam gồm 15 tiêu chí thuộc 5 nhóm: Khả năng tiếp cận; Sự minh bạch thông tin khám, điều trị; Cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ người khám chữa bệnh; Thái độ ứng xử và năng lực chuyên môn của nhân viên y tế; Kết quả cung cấp dịch vụ.
40 Ảnh hưởng của Sensory Marketing đến cảm nhận về chất lượng và sự hài lòng với dịch vụ y tế tại các bệnh viện công lập ở Việt Nam / Phạm Thị Huyền, Trần Quế Nhi, Doãn Hà My, La Gia Long, Vũ Tiến Đức // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2022 .- Số 7 .- Tr. 55-70 .- 658
Bài viết đánh giá mức độ ảnh hưởng của các kích thích giác quan của người tới khám chữa bệnh tại bệnh viện công lập tới cảm nhận chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của họ thông qua khảo sát với 619 người dân Việt Nam đến từ 52 tỉnh thành. Kết quả cho thấy, các kích thích xúc giác, thị giác, khứu giác và vị giác có ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng cảm nhận và sự hài lòng của họ khi trải nghiệm dịch vụ y tế. Một số khuyến nghị ứng dụng marketing giác quan nhằm cải thiện cảm nhận và gia tăng sự hài lòng của người dân về chất lượng dịch vụ y tế đã được đề xuất nhằm cải thiện hình ảnh của các bệnh viện công cũng như đảm bảo quyền lợi của người dân về chất lượng dịch vụ xứng tầm. Nghiên cứu đã củng cố thêm cho các nghiên cứu trước đây và phát triển mô hình sensory marketing khi đánh giá cảm nhận chất lượng và sự hài lòng của khách hàng.