CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Sự hài lòng

  • Duyệt theo:
1 Động lực, sự hài lòng và ý định tiếp tục học trực tuyến : Ứng dụng thuyết sử dụng và thỏa mãn trong đại dịch Covid-19 / Trần Kim Dung, Trần Trọng Thùy // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2020 .- Số 01 .- Tr. 5-28 .- 658

Sử dụng mẫu khảo sát của 681 sinh viên học trực tuyến, kết quả nghiên cứu cho thấy tác động tích cực của động lực lên ý định tiếp tục học trực tuyến thông qua sự hài lòng của sinh viên. Phát hiện này giúp các nhà làm giáo dục phát triển các chiến lược liên quan để phản ứng hiệu quả với những bất ổn và để phát triển bền vững. Theo đó, nghiên cứu này thảo luận các đóng góp để nâng cao chất lượng đào tạo trực tuyến trong thời kỳ đại dịch Covid-19.

2 Khảo sát cảm nhận chất lượng dịch vụ của người bệnh tại khoa khám bệnh, Bệnh viện Thống Nhất / Phạm Thị Mỹ Dung, Nguyễn Bảo Lục, Võ Thành Toàn // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 12 .- Tr. 300 - 305 .- 610

Khảo sát cảm nhận của người bệnh về chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại Khoa Khám bệnh, Bệnh viện Thống Nhất. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 265 người bệnh từ tháng 2 đến tháng 3 năm 2025. Dữ liệu được thu thập bằng bảng câu hỏi cấu trúc theo mô hình SERVPERF, gồm 22 mục, đánh giá trên 5 khía cạnh: hữu hình, tin tưởng, đáp ứng, đảm bảo và cảm thông. Kết quả: Đối tượng nghiên cứu chủ yếu là nữ (58,1%); độ tuổi trung bình 48,8 ± 17,7 tuổi; trình độ học vấn trung học phổ thông trở lên chiếm 86,4%; 72,8% đến khám từ lần thứ 3 trở lên. Điểm trung bình các khía cạnh chất lượng dịch vụ: hữu hình (4,53 điểm), tin tưởng (4,49 điểm), đáp ứng (4,52 điểm), đảm bảo (4,61 điểm), cảm thông (4,52 điểm); điểm trung bình chung đạt 4,53/5 điểm. Kết luận: Người bệnh đánh giá chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại Khoa Khám bệnh, Bệnh viện Thống Nhất ở mức cao, đặc biệt là năng lực chuyên môn và sự tận tâm của nhân viên y tế, kết quả góp phần cung cấp dữ liệu thực tiễn để bệnh viện tiếp tục duy trì và cải tiến chất lượng phục vụ người bệnh.

3 Ảnh hưởng của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp đến lòng trung thành của khách hàng tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam: Vai trò trung gian của sự hài lòng của khách hàng / Nguyễn Thị Thu Trang // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 3A .- Tr. 110-104 .- 332.12

Nghiên cứu này điều tra tác động của Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) đến lòng trung thành của khách hàng tại các ngân hàng thương mại tại Việt Nam, tập trung cụ thể vào vai trò trung gian của sự hài lòng của khách hàng. Tổng cộng có 386 khách hàng ngân hàng được khảo sát và dữ liệu được phân tích bằng Mô hình phương trình cấu trúc (SEM). Kết quả cho thấy CSR ảnh hưởng tích cực đến cả sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng, trong đó sự hài lòng của khách hàng đóng vai trò là trung gian quan trọng trong mối quan hệ CSR-lòng trung thành. Nghiên cứu này cung cấp những hiểu biết có giá trị cho các tổ chức ngân hàng tại Việt Nam, nêu bật tầm quan trọng chiến lược của CSR trong việc thúc đẩy lòng trung thành của khách hàng thông qua việc cải thiện sự hài lòng của khách hàng. Kết quả cũng đưa ra những hàm ý thực tế để các ngân hàng tinh chỉnh các chiến lược CSR của mình để phù hợp với các giá trị và kỳ vọng của khách hàng.

4 Khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên đối với hoạt động giảng dạy của giảng viên thông qua các mô hình học máy: nghiên cứu tại trường Đại học Thương mại / Nguyễn Thị Liên, Đoàn Huy Hoàng // Khoa học thương mại (Điện tử) .- 2025 .- Số 199 .- Tr. 87-104 .- 658

Kết quả nghiên cứu cung cấp thông tin quan trọng cho giảng viên và nhà quản lý trong việc cải thiện phương pháp giảng dạy, hướng sự tập trung tới các yếu tố ảnh hưởng lớn đến sự hài lòng của sinh viên. Bài báo cũng kì vọng là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà nghiên cứu trong lựa chọn các mô hình học máy khác nhau phục vụ những điều tra tương đồng.

5 Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp và lòng trung thành của Gen Z: Vai trò của niềm tin, hình ảnh thương hiệu và sự hài lòng trong lĩnh vực F&B Việt Nam / Đỗ Khắc Hưởng, Trần Thùy Dương, Cao Ngọc Diệp, Nguyễn Thị Hương Giang, Bùi Khánh Linh // .- 2025 .- Số 288 .- Tr. 72 - 74 .- 658

Nghiên cứu xem xét tác động của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (CSR) đến lòng trung thành khách hàng (CL) trong ngành F&B Việt Nam, cả trực tiếp và gián tiếp qua hình ảnh thương hiệu (BI), sự hài lòng của khách hàng (CS) và niềm tin thương hiệu (BT). Với phương pháp nghiên cứu tuần tự giải thích, dữ liệu được thu thập từ 884 mẫu khảo sát và phỏng vấn 10 đáp viên. Sau đó, dữ liệu được phân tích bằng SPSS 26.0, SmartPLS 4.0 và phân tích định tính. Kết quả cho thấy CSR có ảnh hưởng trực tiếp đến CL và gián tiếp qua BI, CS nhưng không ảnh hưởng thông qua BT. Nghiên cứu nhấn mạnh vai trò của CSR, từ đó khuyến khích hành vi có ích cho cộng đồng, thúc đẩy sự phát triển bền vững và nền kinh tế tuần hoàn của quốc gia.

6 Mối quan hệ giữa sự hài lòng của người nộp thuế với chất lượng dịch vụ thuế trực tuyến / Lê Văn Nam // Tài chính .- 2025 .- Số 1 kỳ 1 .- Tr. 47 - 49 .- 658.153

Nghiên cứu mối quan hệ giữa sự hài lòng của người nộp thuế đối với chất lượng dịch vụ thuế trực tuyến và thu ngân sách nhà nước tại Việt Nam là một chủ đề có ý nghĩa quan trọng trong bối cảnh cải cách hệ thống thuế để hướng tới nền tài chính công minh bạch, hiệu quả. Nghiên cứu này giúp cơ quan thuế hiểu rõ hơn về nhu cầu của người nộp thuế, từ đó đưa ra các chính sách, biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ thuế trực tuyến hướng tới sự hài lòng của người nộp thuế, giúp nguồn thu ngân sách nhà nước ổn định, bền vững và giảm thiểu thất thu thuế.

7 Sự hài lòng của người bệnh ngoại trú khi sử dụng dịch vụ tại Trung tâm Chẩn đoán hình ảnh và Can thiệp điện quang Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2023 / Bùi Thị Mai, Nguyễn Thị Thúy Vân, Nguyễn Thị Sơn, Lê Tuấn Linh, Nguyễn Quang Trung, Nguyễn Ngọc Hải // .- 2024 .- Tập 178 - Số 05 - Tháng 6 .- Tr. 315-323 .- 610

Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 1108 người bệnh trong tháng 10 và 11/2023 với mục tiêu mô tả sự hài lòng của người bệnh và một số yếu tố liên quan trên người bệnh ngoại trú khi sử dụng dịch vụ tại Trung tâm Chẩn đoán hình ảnh và Can thiệp điện quang - Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2023. Nghiên cứu chỉ ra sự khác biệt có ý nghĩa thống kê sự hài lòng người bệnh với sử dụng giữa các loại dịch vụ chẩn đoán hình ảnh.

8 Nhân tố tác động đến sự hài lòng trong công việc của nhân viên khách sạn tại Đà Nẵng / Võ Thị Thúy Hồng // .- 2024 .- Số 827 - Tháng 6 .- Tr. 161-163 .- 910

Để xác định những yếu tố nào đang tác động đến sự hài lòng của nhân viên làm việc kháchsạn và mức độ tác động của các yếu tố đó, nghiên cứu này khảo sát thực tế lực lượng lao động đang làm việc tại các khách sạn từ 04 đến 05 sao tại TP. Đà Nẵng. Kết quả nghiêncứu chỉ ra các yếu tố tác động bao gồm: (1) Bản chất công việc; (2) Lãnh đạo; (3) Thu nhập, phúc lợi; (4) Cơ hội thăng tiến; (5) Tính đồng đội. Kết quả này có thể làm tài liệu tham khảo cho các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn, từ đó xây dựng các giải pháp, chiến lược trong quản trị và phát triển hoạt động kinh doanh khách sạn của doanh nghiệp mình.

9 Sự hài lòng của người tiêu dùng sản phẩm kẹo truyền thống trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh / Vũ Thị Lan Phượng // .- 2024 .- Số 827 - Tháng 6 .- Tr. 185-188 .- 658

Bài viết nghiên cứu sự hài lòng của người tiêu dùng sản phẩm kẹo truyền thống trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Dựa trên nền lý thuyết hành vi người tiêu dùng, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu với 5 yếu tố: Hình ảnh thương hiệu; Chất lượng dịch vụ; Chất lượng sản phẩm; Giá cả; Hoạt động chiêu thị đến sự hài lòng khách hàng sử dụng sản phẩm kẹo truyền thống tại TP. Hồ Chí Minh. Sử dụng mô hình hồi quy, kết quả phân tích 293 khách hàng cá nhân sử dụng sản phẩm kẹo truyền thống tại TP. Hồ Chí Minh cho thấy, cả 5 yếu tố đều ảnh hưởng tích cực có ý nghĩa đến sự hài lòng khách hàng.

10 Thực trạng về đánh giá và sự hài lòng của doanh nghiệp đối với chính quyền tỉnh Hậu Giang / Trần Thị Hà // .- 2024 .- Số 657 - Tháng 4 .- Tr. 69-71 .- 658

Tỉnh Hậu Giang những năm gần đây được đánh giá là môi trường đầu tư nhiều tiềm năng và hấp dẫn với doanh nghiệp. Chính quyền tỉnh đã và đang có các chính sách thu hút nhà đầu tư. Để tiếp tục có chính sách phù hợp cần hiểu rõ hơn về những đánh giá của doanh nghiệp. Trong nghiên cứu này nhóm giả dựa trên số liệu khảo sát được để đánh giá sự hài lòng của doanh nghiệp đối với chính quyền tỉnh để đó đề xuất các gợi ý chính sách.