CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Sự hài lòng

  • Duyệt theo:
61 Ảnh hưởng của sự hài lòng trong công việc, căng thẳng trong công việc và sự hỗ trợ của tổ chức đến ý định nghỉ việc của nhân viên / Trần Thế Nam, Nguyễn Ngọc Hạnh, Phạm Thị Tuyết Nhung // Khoa học Thương mại .- 2020 .- Số 146 .- Tr. 62-69 .- 658

Việc tìm ra các tiền tố ảnh hưởng đến ý định nghỉ việc ở nhân viên là một đề tài thú vị. Mục đích của nghiên cứu này nhằm phân tích những tác động của sự hài lòng trong công việc, những áp lực trong công việc và sự hỗ trợ của tổ chức đến ý định nghỉ việc của nhân viên tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Tp. Hồ Chí Minh. Mô hình phương trình cấu trúc đã được sử dụng để kiểm tra các giả thuyết bằng việc phân tích dữ liệu của 635 nhân viên. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các tiền tố được đề xuất nghiên cứu có ảnh hưởng đến ý định nghỉ việc. Các kết quả nghiên cứu có ý nghĩa ở cả hai góc độ: lý thuyết lẫn thực hành. Về mặt lý thuyết, kết quả nghiên cứu củng cố lý thuyết trao đổi xã hội cùng với mô hình nguồn lực và yêu cầu của công việc. Trên thực tế, các nhà quản lý nên cung cấp môi trường làm việc tốt hơn để nhân viên cảm thấy an toàn, thoải mái và nhận được sự giúp đỡ từ người khác, đa dạng hóa công việc và trao nhiều quyền tự chủ hơn cho cấp dưới.

62 Tác động của chất lượng dịch vụ khuyến nông tới sự hài lòng của nông dân : nghiên cứu ở vùng đồng bằng Sông Hồng / Nguyễn Thị Thanh // Kinh tế & phát triển .- 2020 .- Số 282 .- Tr. 84-93 .- 658

Bài báo nghiên cứu tác động của các yếu tố chất lượng dịch vụ khuyến nông tới sự hài lòng của nông dân vùng đồng bằng sông Hồng. Để thực hiện điều này, nghiên cứu sử dụng mô hình chất lượng dịch vụ Servqual và mở rộng một số tiêu chí phù hợp với lĩnh vực dịch vụ công trong nông nghiệp. Kiểm định độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích tương quan và hồi quy đa biến được áp dụng để kiểm định giả thuyết nghiên cứu. Dữ liệu được thu thập thông qua khảo sát tại 3 tỉnh đại diện của vùng là Hà Nội, Hà Nam và Thái Bình, đạt 283 phiếu. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 3 yếu tố (1) năng lực và thái độ phục vụ của cán bộ, (2) tính trách nhiệm của đơn vị triển khai và (3) tính minh bạch và giải trình của hoạt động cung ứng, có ảnh hưởng tích cực lên sự hài lòng của nông dân về dịch vụ khuyến nông trên địa bàn nguyên cứu.

63 Động lực, sự hài lòng và ý định tiếp tục học trực tuyến : ứng dụng thuyết sử dụng và thỏa mãn trong đại dịch Covid-19 / Trần Kim Dung, Trần Trọng Thùy // .- 2020 .- Số 1 .- Tr. 5-28 .- 658

Do tác động nghiêm trọng của đại dịch Covid-19, các chương trình học tập phải chuyển sang hình thức trực tuyến. Nghiên cứu này cung cấp một mô hình phân tích hệ thống tác động của các thành phần của động lực bao gồm sự thuận tiện, giải trí, chia sẻ kinh nghiệm, tìm kiếm thông tin, và giao tiếp xã hội ứng dụng thuyết sử dụng và thỏa mãn (U&G) trong việc dự báo sự hài lòng và ý định tiếp tục học của sinh viên. Sử dụng mẫu khảo sát của 681 sinh viên học trực tuyến, kết quả nghiên cứu cho thấy tác động tích cực của động lực lên ý định tiếp tục học trực tuyến thông qua sự hài lòng của sinh viên. Phát hiện này giúp các nhà làm giáo dục phát triển các chiến lược liên quan để phản ứng hiệu quả với những bất ổn và để phát triển bền vững. Theo đó, nghiên cứu này thảo luận các đóng góp để nâng cao chất lượng đào tạo trực tuyến trong thời kỳ đại dịch Covid-19.

64 Đánh giá sự hài lòng của người dân về chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế tại các cơ sở y tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Trà Vinh / Hồ Thị Hồng Trang // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2020 .- Số 562 .- Tr. 34-36 .- 658

Thực hiện khám chữa bệnh thẻ bảo hiểm y tế giúp người nghèo và cận nghèo bớt đi gánh nặng chi tiêu cho gia khi ốm đau. Tuy nhiên, một số trường hợp người có thủ BHYT không sử dụng thẻ BHYT để đi khám bệnh mà họ chấp nhận bỏ ra một số tiền để khám chữa bệnh theo hình thức dịch vụ tại các cơ sở tư nhân được phục vụ tốt hơn.

65 Tác động của quản trị tri thức đến sự hài lòng và kết quả hoàn thành công việc của nhân viên ngân hàng / Trần Kim Dung, Lê Thị Thanh Tâm // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2019 .- Số 10 .- Tr. 42-64 .- 658

Nghiên cứu thực hiện kiểm định mối quan hệ của quản trị tri thức, sự hài lòng và kết quả hoàn thành công việc của nhân viên ngân hàng. Nghiên cứu áp dụng mô hình phương trình cấu trúc (SEM) và dựa trên mẫu khảo sát với 666 nhân viên hiện đang làm việc ở các bộ phận nghiệp vụ của các ngân hàng thương mại trên địa bàn TP.HCM. Kết quả nghiên cứu cho thấy quản trị tri thức tác động dương đến sự hài lòng và kết quả hoàn thành công việc; sự hài lòng giữ vai trò trung gian bán phần giữa quản trị tri thức và kết quả hoàn thành công việc. Nghiên cứu cho thấy sự khác biệt của các mối quan hệ này giữa ngân hàng trong nước và ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài. Kết quả nghiên cứu giúp cho các doanh nghiệp hiểu rõ mối quan hệ giữa ba khái niệm trên và các thành phần của quản trị tri thức trong ngân hàng. Điều này giúp ngân hàng có các chiến lược phù hợp nhằm nâng cao kết quả hoạt động.

67 Mức độ hài lòng trong công việc của giảng viên làm việc tại một số trường đại học trên địa bàn Hà Nội / Đỗ Thị Mỹ Trang // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2019 .- Số 544 .- Tr. 78-80 .- 658

Sự hài lòng trong công việc là một yếu tố quan trọng trong quản lý nguồn nhân lực, giúp nhân viên tăng cường ý thức, chủ động và cống hiến tích cực để hoàn thiện nhiệm vụ được giao, từ đó tăng lợi ích cho tổ chức. Bài báo đánh giá sự hài lòng công việc của các giảng viên ở một số trường đại học Hà Nội. Qua khảo sát 150 người, kết quả cho thấy có bảy yếu tố như lương, thăng chức, giám sát, đồng nghiệp, đặc điểm công việc, phát triển chuyên môn và phúc lợi có mối quan hệ tích cực với sự hài lòng của giảng viên. Kết quả nghiên cứu sẽ giúp các nhà quản lí trường đại học định hướng các giải pháp chiến lược đáp ứng nhu cầu của giảng viên đại học, để họ có thể tận tâm hơn và cam kết với nơi làm việc ở các trường đại học.

68 Một số giải pháp nâng cao sự thỏa mãn công việc của nhân viên y tế: tại bệnh viện đa khoa Đồng Nai / Trần Mai Đông, Trần Huỳnh Ngân // Khoa học Thương mại .- 2020 .- Số 141 .- Tr. 49-54 .- 658

Bài nghiên cứu được thực hiện nhằm đóng góp một số giải pháp nâng cao sự thỏa mãn trong công việc của cán bộ y tế, góp phần giữ chân nhân viên có chuyên môn và làm tăng sự gắn kết của họ. Qua việc biện dẫn các lý thuyết có liên quan, nghiên cứu đề xuất mô hình lý thuyết gồm 6 yếu tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn trong công việc của nhân viên: (1) Lương và phúc lợi, (2) Đào tạo - thăng tiến, (3) Cấp trên, (4) Đồng nghiệp, (5) Điều kiện làm việc và (6) An toàn công việc. Nghiên cứu thực hiện phỏng vấn tay đôi với 5 nhân viên y tế (là bác sỹ, dược sỹ và điều dưỡng có kinh nghiệm làm việc trên 4 năm) nhằm tìm hiểu sâu những nguyên nhân dẫn đến sự chưa thoả mãn trong công việc của nhân viên; đồng thời, hiệu chỉnh, bổ sung và hoàn thiện thang đo cho bảng khảo sát chính thức. Kết quả khảo sát 223 nhân viên y tế đang làm việc tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai cho thấy, đồng nghiệp và điều kiện làm việc là hai yếu tố mà nhân viên cảm thấy hài lòng hơn những yếu tố còn lại. Trong khi đó, an toàn công việc là yếu tố nhận được sự hài lòng ít nhất từ người lao động.

69 Ảnh hưởng của sự hài lòng tới quyết định mua lại của người học trên nền tảng trực tuyến: Nghiên cứu tình huống Topica Native / Phạm Hồng Chương, Hoàng Ngọc Anh, Phạm Thị Huyền // Kinh tế & phát triển .- 2020 .- Số 275 .- Tr. 39-47 .- 658

Bài viết này tìm hiểu ảnh hưởng của sự hài lòng tới hành vi mua lại các khóa học tiếng Anh trực tuyến của người đi làm tại Việt Nam. Qua cuộc khảo sát trực tiếp với hơn 200 người đang theo học các khóa học Topica Native, nghiên cứu đã xác định, khi người học hài lòng ở mức điểm HL = 5 thì xác suất (p) để người dùng đó tiếp tục mua các khóa học trực tuyến lên tới 77.5%. Mô hình nghiên cứu với các yếu tố cấu thành nên chất lượng dịch vụ như giảng viên, phương tiện và dịch vụ hỗ trợ, giá trị khóa học và giá cả được kiểm định và khẳng định, 3 yếu tố phương tiện và dịch vụ hỗ trợ, học phí và giá trị khóa học có ảnh hưởng tích cực tới sự hài lòng của người học với mức độ tác động giảm dần. Trên cơ sở đó, tác giả đã đề những giải pháp phù hợp nhằm tăng khả năng mua lại của người học trên nền tảng trực tuyến của Topica Native, đặc biệt là làm sao để cải thiện phương tiện và dịch vụ hỗ trợ của người học trực tuyến.

70 Duy trì nhân viên có trình độ sau đại học làm việc trong khu vực công: Nghiên cứu trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh / Nguyễn Hồ Hải, Nguyễn Viết Bằng // Kinh tế & phát triển .- 2020 .- Số 275 .- Tr. 93-103 .- 658

Bài viết này xác định và đo lường các yếu tố tác động đến việc duy trì nhân viên có trình độ sau đại học đang làm việc trong khu vực công trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Bài viết sử nghiên cứu định tính kết hợp định lượng. Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua phỏng vấn 15 chuyên gia và thảo luận nhóm cùng 10 đối tượng khảo sát. Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua phỏng vấn 278 đáp viên. Kết quả nghiên cứu cho thấy: các yếu tố đào tạo, phát triển nghề nghiệp, lương và phúc lợi, và môi trường làm việc có ảnh hưởng trực tiếp đến sự hài lòng của nhân viên, và việc duy trì nhân viên chịu sự tác động của cả năm yếu tố này. Bài viết đã đưa ra một số hàm ý quản trị nhằm duy trì nguồn lao động có trình độ sau đại học trong khu vực công trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.