CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Sự hài lòng
61 Nhân tố ảnh hưởng tới mức độ hài lòng của nhân viên kế toán tại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Đồng Nai / Lâm Ngọc Nhẫn, Bùi Văn Thụy // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 4 .- Tr. 94-98 .- 658
Mỗi năm, có hàng chục nghìn doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) được thành lập trên cả nước, kéo theo nhu cầu tuyển dụng kế toán ngày càng tăng cao. Việc tuyển dụng và giữ chân nhân viên kế toán, đang là bài toán khó đặt ra cho các DNNVV. Một trong những điều quyết định đến sự trung thành của nhân viên kế toán đó là sự thỏa mãn, hài lòng trong công việc. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của nhân viên kế toán trong các DNNVV, trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Từ đó, tác giả cũng đề xuất các nhóm giải pháp giúp DNNVV cải thiện sự hài lòng công việc của nhân viên kế toán và giữ chân đội ngũ nhân viên kế toán, trong thời gian tới.
62 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kế toán tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai / Bùi Văn Thụy, Nguyễn Tiến Quang // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 4 .- Tr. 107-110,117 .- 658
Nghiên cứu thực hiện, nhằm chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kế toán tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Kêt quà cho thầy, các yếu tố: Phương tiện cơ sở vật chất trong công tác kế toán (PT), Quy mô doanh nghiệp (QM), Trình độ nhân viên kế toán (TD), Đối tượng sử dụng thông tin kế toán (DT), Nhận thức của chủ doanh nghiệp về công tác kế toán (NT), Quy định pháp luật về kế toán (QD) giải thích được 60,90% sự biến thiên về công tác kế toán tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Nghiên cứu đề xuất các giải pháp, giúp doanh nghiệp cải thiện công tác kế toán tại các doanh nghiệp trong thời gian tới.
63 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhân viên ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội, chi nhánh Đà Nẵng / Võ Tiến Sĩ // .- 2021 .- 1 (44) .- Tr.111-123. .- 332.12
Nghiên cứu định lượng để đo lường tác động của từng nhân tố đến sự hài lòng của nhân viên ngân hàng. Số liệu sử dụng trong nghiên cứu thu thập từ kết quả khảo sát 246 nhân viên đang làm việc tại ngân hàng. Kết quả có 7 nhóm nhân tố tác động đến sự hải lòng của nhân viên: Bản chất công việc, đào tạo, thăng tiến, tiền lương, phúc lợi, môi trường làm việc, quan hệ đồng nghiệp, lãnh đạo.
64 Đánh giá sự hài lòng của người dân đối với chất lượng dịch vụ công trực tuyến - Góc nhìn từ những người đã sử dụng dịch vụ / Nguyễn Thị Phương Thảo, Nguyễn Văn Anh // Khoa học Thương mại .- 2021 .- Số 149+150 .- Tr. 156-166 .- 658
Nghiên cứu này nhằm đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân khi sử dụng dịch vụ công trực tuyến thông qua dữ liệu thu thập từ khảo sát trực tiếp người dân. Kết quả nghiên cứu cho thấy Chất lượng dịch vụ công trực tuyến, Nhận thức của người dân, Bảo mật và quyền riêng tư, Lòng tin và khả năng tiếp cận có ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân khi sử dụng dịch vụ công trực tuyến. Dựa trên kết quả này, nghiên cứu cũng đưa ra một số bàn luận và hàm ý quản trị cho các nhà nghiên cứu cũng như các nhà làm chính sách trong việc nâng cao sự hài lòng của người dân cũng như thu hút thêm sự tham gia của họ đối với dịch vụ công trực tuyến tại Việt Nam.
65 Nghiên cứu sự hài lòng của sinh viên với chương trình đào tạo đặc thù ngành du lịch / Nguyễn Thị Thanh Nhàn, Vũ Tuấn Dương // Khoa học Thương mại .- 2021 .- Số 149+150 .- Tr. 82-91 .- 658
Nghiên cứu có mục tiêu xây dựng mô hình, thang đo và đánh giá tác động các yếu tố tới sự hài lòng của sinh viên theo học chương trình đào tạo đặc thù ngành du lịch tại một số trường đại học. Thông qua bộ dữ liệu thu thập từ 368 sinh viên từ 2 trường đại học bao gồm Trường Đại học Thương mại, Trường Đại học Đại Nam, bằng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, nghiên cứu đã chỉ ra 5 biến độc lập bao gồm: Cơ sở vật chất; Mối quan hệ nhà trường và doanh nghiệp; Giảng viên; Chương trình học tập tại doanh nghiệp có tác động tích cực tới biến phụ thuộc là sự hài lòng của sinh viên theo học chương trình đào tạo ngành du lịch theo cơ chế đặc thù. Trong khi đó, sự tác động của chương trình đào tạo tới sự hài lòng của sinh viên là không rõ ràng. Từ những kết quả nghiên cứu, một số hàm ý chính sách được đưa ra nhằm giúp các trường đại học nâng cao sự hài lòng của sinh viên theo học chương trình đào tạo đặc thù ngành du lịch.
66 Đo lường giá trị cảm nhận, sự kỳ vọng và mức độ hài lòng của du khách nội địa đối với loại hình du lịch nông nghiệp tại thành phố Đà Lạt / Trịnh Thị Hà, Phan Thị Bích Hằng // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2020 .- Số 568 .- Tr. 75-78 .- 658
Khảo sát 116 du khách tại các điểm du lịch nông nghiệp trong thành phố và các vùng lân cận, xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS 20.0, phân tích thống kê mô tả và kiểm định Paired-Samples T-Test. Kết quả cho thấy, trong 23 biến quan sát thuộc 5 yếu tố, có 8 biến vượt mức kỳ vọng, 15 biến còn lại dưới mức kỳ vọng. Với chỉ số hài lòng chung đạt 3.865. Kết quả này cho thấy, du khách chỉ có mức độ hài lòng tương đối ceed sản phẩm du lịch nông nghiệp tại Đà Lạt.
67 Ảnh hưởng của sự hài lòng trong công việc, căng thẳng trong công việc và sự hỗ trợ của tổ chức đến ý định nghỉ việc của nhân viên / Trần Thế Nam, Nguyễn Ngọc Hạnh, Phạm Thị Tuyết Nhung // Khoa học Thương mại .- 2020 .- Số 146 .- Tr. 62-69 .- 658
Việc tìm ra các tiền tố ảnh hưởng đến ý định nghỉ việc ở nhân viên là một đề tài thú vị. Mục đích của nghiên cứu này nhằm phân tích những tác động của sự hài lòng trong công việc, những áp lực trong công việc và sự hỗ trợ của tổ chức đến ý định nghỉ việc của nhân viên tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Tp. Hồ Chí Minh. Mô hình phương trình cấu trúc đã được sử dụng để kiểm tra các giả thuyết bằng việc phân tích dữ liệu của 635 nhân viên. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các tiền tố được đề xuất nghiên cứu có ảnh hưởng đến ý định nghỉ việc. Các kết quả nghiên cứu có ý nghĩa ở cả hai góc độ: lý thuyết lẫn thực hành. Về mặt lý thuyết, kết quả nghiên cứu củng cố lý thuyết trao đổi xã hội cùng với mô hình nguồn lực và yêu cầu của công việc. Trên thực tế, các nhà quản lý nên cung cấp môi trường làm việc tốt hơn để nhân viên cảm thấy an toàn, thoải mái và nhận được sự giúp đỡ từ người khác, đa dạng hóa công việc và trao nhiều quyền tự chủ hơn cho cấp dưới.
68 Tác động của chất lượng dịch vụ khuyến nông tới sự hài lòng của nông dân : nghiên cứu ở vùng đồng bằng Sông Hồng / Nguyễn Thị Thanh // Kinh tế & phát triển .- 2020 .- Số 282 .- Tr. 84-93 .- 658
Bài báo nghiên cứu tác động của các yếu tố chất lượng dịch vụ khuyến nông tới sự hài lòng của nông dân vùng đồng bằng sông Hồng. Để thực hiện điều này, nghiên cứu sử dụng mô hình chất lượng dịch vụ Servqual và mở rộng một số tiêu chí phù hợp với lĩnh vực dịch vụ công trong nông nghiệp. Kiểm định độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích tương quan và hồi quy đa biến được áp dụng để kiểm định giả thuyết nghiên cứu. Dữ liệu được thu thập thông qua khảo sát tại 3 tỉnh đại diện của vùng là Hà Nội, Hà Nam và Thái Bình, đạt 283 phiếu. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 3 yếu tố (1) năng lực và thái độ phục vụ của cán bộ, (2) tính trách nhiệm của đơn vị triển khai và (3) tính minh bạch và giải trình của hoạt động cung ứng, có ảnh hưởng tích cực lên sự hài lòng của nông dân về dịch vụ khuyến nông trên địa bàn nguyên cứu.
69 Động lực, sự hài lòng và ý định tiếp tục học trực tuyến : ứng dụng thuyết sử dụng và thỏa mãn trong đại dịch Covid-19 / Trần Kim Dung, Trần Trọng Thùy // .- 2020 .- Số 1 .- Tr. 5-28 .- 658
Do tác động nghiêm trọng của đại dịch Covid-19, các chương trình học tập phải chuyển sang hình thức trực tuyến. Nghiên cứu này cung cấp một mô hình phân tích hệ thống tác động của các thành phần của động lực bao gồm sự thuận tiện, giải trí, chia sẻ kinh nghiệm, tìm kiếm thông tin, và giao tiếp xã hội ứng dụng thuyết sử dụng và thỏa mãn (U&G) trong việc dự báo sự hài lòng và ý định tiếp tục học của sinh viên. Sử dụng mẫu khảo sát của 681 sinh viên học trực tuyến, kết quả nghiên cứu cho thấy tác động tích cực của động lực lên ý định tiếp tục học trực tuyến thông qua sự hài lòng của sinh viên. Phát hiện này giúp các nhà làm giáo dục phát triển các chiến lược liên quan để phản ứng hiệu quả với những bất ổn và để phát triển bền vững. Theo đó, nghiên cứu này thảo luận các đóng góp để nâng cao chất lượng đào tạo trực tuyến trong thời kỳ đại dịch Covid-19.
70 Đánh giá sự hài lòng của người dân về chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế tại các cơ sở y tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Trà Vinh / Hồ Thị Hồng Trang // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2020 .- Số 562 .- Tr. 34-36 .- 658
Thực hiện khám chữa bệnh thẻ bảo hiểm y tế giúp người nghèo và cận nghèo bớt đi gánh nặng chi tiêu cho gia khi ốm đau. Tuy nhiên, một số trường hợp người có thủ BHYT không sử dụng thẻ BHYT để đi khám bệnh mà họ chấp nhận bỏ ra một số tiền để khám chữa bệnh theo hình thức dịch vụ tại các cơ sở tư nhân được phục vụ tốt hơn.