CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Dược liệu

  • Duyệt theo:
111 Xây dựng và thẩm định quy trình định lượng đồng thời epimedin C và icariin trong cao dâm dương hoắc / // Dược học .- 2018 .- Số 6 (Số 507 năm 58) .- Tr. 54 – 58 .- 615

Nhằm mục đích kiểm soát chất lượng cao DDH, một nguyên liệu đầu vào trong sản xuất một số sản phẩm có chứa cao DDH, việc nghiên cứu quy trình định lượng đồng thời 2 chất điểm chỉ epimedin C và icariin trong cao DDH là vấn đề cấp thiết.

112 Nghiên cứu khả năng kháng oxy hóa và ức chế enzym α-glucosidase của cao chiết từ lá cây lá đắng ( Vernonia amygdalina Del.), họ Cúc ( Asteraceae ) / // Dược học .- 2018 .- Số 6 (Số 507 năm 58) .- Tr. 25 - 29 .- 615

Góp phần cung cấp thêm những thông tin về hoạt tính kháng oxy hóa, ức chế enzym α-glucosidase và điều kiện chiết xuất cao của loài cây lá đắng, tạo tiền đề cho các nghiên cứu tiếp theo.

113 Góp phần xây dựng tiêu chuẩn cơ sở dược liệu bảy lá một hoa ( Paris polyphylla var. chinensis ( Franchet) H. Hara, Trilliaceae) ở Việt Nam / // Dược học .- 2018 .- Số 4 (Số 504 năm 58) .- Tr. 63 – 67 .- 615

Phân tích rõ hơn về hình thái thực vật, vi phẫu lá, thân, thân rễ, thân rễ nhỏ, góp phần tạo cơ sở cho việc xây dựng bộ tiêu chuẩn cơ sở dược liệu bảy lá một hoa trong tương lai.

114 Xây dựng công thức nhũ tương tạo bọt chứa dầu mè đen (Sesamun indicum L.) cao chiết cỏ mực (Eclipta prostrata (L) L.) và cao chiết Hồng hoa (Carthamus tinctorius L.) / Trần Thị Thúy Oanh, Phạm Đình Duy // Khoa học và công nghệ Việt Nam .- 2018 .- Số 2 ( Tập 60 ) .- Tr. 21 – 26 .- 615

Xây dựng công thức nhũ tương dầu mè tạo bọt chứa chiết từ các dược liệu Hồng hoa (Carthamus tinctorius L.) và Cỏ mực (Eclipta prostrata (L) L.), và đánh giá khả năng kích thích mọc tóc của thành phẩm trên mô hình in vivo.

115 Nghiên cứu điều chế cao khô lá tam thất (Panax notoginseng Burk) / // Dược học .- 2018 .- Số 01 (Số 501 năm 58) .- Tr. 10-11,25 .- 615

Xây dựng quy trình đơn giản điều chế cao khô lá tam thất với hàm lượng ginsenosid Rb3 đạt trên 10% theo tiêu chuẩn Dược điển Trung Quốc 2010, qua đó góp phần làm tăng giá trị sử dụng của cây tam thất và chủ động nguồn nguyên liệu cho sản xuất dược phẩm trong nước.

116 Tác dụng hạ glucosse huyết, hạ lipid huyết của cây xương rồng Jalpa trên chuột đái tháo đường type 2 / Tạ Thu Hằng, Lê Tất Khương, Đoàn Thị Bắc // Dược học .- 2018 .- Số 01 (Số 501 năm 58) .- Tr. 12-16 .- 615

Sử dụng cây xương rồng Jalpa được trồng tại Việt Nam để thử nghiệm tác dụng làm giảm glucose huyết và lipid huyết trên mô hình chuột đái tháo đường type 2 thực nghiệm.

117 Chiết xuất và phân lập một số hợp chất từ đông trùng hạ thảo (Cordyceps militaris) nuôi cấy tại Đà Lạt / // Dược học .- 2018 .- Số 01 (Số 501 năm 58) .- Tr. 22-25 .- 615

Trình bày một số kết quả nghiên cứu về thành phần hoạt chất của nấm đông trùng hạ thảo Cordyceps militaris được nuôi trồng tại công ty Đông trùng Hạ thảo Châu Á, Đà Lạt, góp phần cung cấp thêm dữ liệu về nấm đông trùng hạ thảo nói chung và minh chứng cho chất lượng nguyên liệu được sản xuất tại Việt Nam.

118 Phân lập và đánh giá tác dụng độc tế bào của các alkaloid trong cây cam thảo nam (Scoparia dulcis L., Scrophulariaceae) / // Dược học .- 2018 .- Số 01 (Số 501 năm 58) .- Tr. 49-52 .- 615

Trình bày việc chiết tách alkaloid trong cam thảo nam và đánh giá tác dụng ức chế sự tăng trưởng tế bào của nhóm chất này trên 3 dòng tế bào là tế bào ung thư vú, tế bào ung thư cơ vân và tế bào biểu mô thận heo.

119 Ứng dụng kỹ thuật DNA barcoding trong định danh một số giống đương quy đang lưu hành tại Việt Nam / // Dược học .- 2018 .- Số 01 (Số 501 năm 58) .- Tr. 63-67 .- 615

Ứng dụng kỹ thuật DNA barcoding để xác định chính xác danh pháp khoa học các dược liệu đương quy đang sử dụng tại Việt Nam nhằm cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp trong việc lựa chọn nguyên liệu sản xuất hoặc gieo trồng dược liệu.