CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Lâm sàng

  • Duyệt theo:
31 Đặc điểm lâm sàng, X-quang bệnh nhân phẫu thuật nâng xoang hở cấy ghép implant một thì / Phạm Thu Hằng, Đàm Văn Việt, Trần Thị Mỹ Hạnh // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 09(Tập 145) .- Tr. 241-246 .- 610

Trình bày đặc điểm lâm sàng, X-quang bệnh nhân phẫu thuật nâng xoang hở cấy ghép implant một thì. Nhận xét đặc điểm mật độ xương hàm, dạng sinh học mô mềm, chiều dày và chiều rộng lợi sừng hóa các vị trí cấy ghép implant. Mật độ xương là yếu tố quan trọng để lập kế hoạch cấy ghép implant, cụ thể là chiến lược sử dụng mũi khoan trong quá trình tạo vị trí nhận của implant rất phụ thuộc vào loại xương đặc hay xương xốp, ngoài ra thời gian lành xương cũng khác nhau với mỗi loại xương. Mật độ xương ở vùng phía sau hàm trên chủ yếu là loại D3. Dạng sinh học mô mềm dày có tỷ lệ cao hơn và không có sự khác biệt về dạng sinh học mô mềm ở nam và nữ. Chiều dày và chiều rộng lợi sừng hóa trung bình ở nhóm răng hàm nhỏ nhỏ hơn nhóm răng hàm lớn. Dạng sinh học mô mềm là một tiêu chí quan trọng để tiên lượng khả năng đạt được tính thẩm mỹ của phục hình trên implant, tiên lượng sự tiêu xương, viêm niêm mạc và viêm quanh implant trong tương lai.

32 Đặc điểm lâm sàng chất lượng giấc ngủ ở bệnh nhân cao tuổi tăng huyết áp / Nguyễn Văn Tuấn, Nguyễn Thắng, Vũ Sơn Tùng, Lý Lan Chi, Nguyễn Thị Kim Xuyến, Dương Huỳnh Phương Nghi, Triệu Hữu Tín, Nesang Chanh Ty, Kim Thị Ngọc Yến, Nguyễn Văn Thống // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 09(Tập 145) .- Tr. 45-54 .- 610

Nghiên cứu trình bày đặc điểm lâm sàng chất lượng giấc ngủ ở bệnh nhân cao tuổi tăng huyết áp. Rối loạn giấc ngủ là nguyên nhân quan trọng làm giảm khả năng kiếm soát huyết áp và là yếu tố dự báo về trầm cảm và ý định tự sát ở người cao tuổi. Rối loạn giấc ngủ là vấn đề nghiêm trọng của người cao tuổi. Các rối loạn giấc ngủ gây ra một số ảnh hưởng tiêu cực như: buồn ngủ vào ban ngày, mệt mỏi và suy giảm nhận thức, tăng nguy cơ té ngã và gãy xương, tăng tỷ lệ tai nạn và tử vong, giảm chất lượng cuộc sống, sức khỏe thể chất và sức khỏe tinh thần. Đặc biệt, chất lượng giấc ngủ kém là yếu tố dự báo về ý định tự tử, các triệu chứng trầm cảm của người cao tuổi. Các bác sĩ lâm sàng cần tầm soát, điều trị rối loạn giấc ngủ bênh cạnh kiểm soát tốt huyết áp, nhằm nâng cao sức khỏe thể chất và tinh thần cho bệnh nhân.

33 Thủng ruột non do nuốt tăm tre : chẩn đoán và điều trị, nhân 1 trường hợp / Lê Thanh Dũng, Nguyễn Duy Hùng, Hoàng Ngân Thủy, Thân Văn Sỹ // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 09(Tập 145) .- Tr. 170-175 .- 610

Phân tích các triệu chứng lâm sàng gây ra do dị vật đường tiêu hóa, báo cáo một trường hợp thủng ruột non do nuốt tăm tre. Thủng ruột do dị vật đường tiêu hóa là cấp cứu ngoại khoa hiếm gặp nhưng nặng nề nếu không được chẩn đoán và xử lý kịp thời. Các dị vật gây thủng thường dài và có đầu nhọn, vị trí thủng có thể gặp ở bất cứ đoạn nào của ống tiêu hóa nhưng thường xảy ra các vị trí hẹp sinh lý. Trường hợp bệnh nhân nuốt tăm tre được siêu âm ổ bụng và cắt lớp vi tính cho thấy hình ảnh thủng ruột non do dị vật hình que tạo thành đám thâm nhiễm vùng hố chậu trái. Bệnh nhân được cắt đoạn ruột tổn thương, nối hồi tràng – hồi tràng kiểu bên – bên. Hậu phẫu tiến triển thuận lợi, không có biến chứng.

34 Một số đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội / Lê Hoài Thương, Trần Ngọc Ánh, Đậu Quang Liêu // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 11(Tập 147) .- Tr. 92-100 .- 610

Mục tiêu của nghiên cứu là mô tả một số đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Hầu hết bệnh nhân có chức năng gan ở giai đoạn Child-Pugh A. AFP tăng là một trong những tiêu chuẩn chẩn đoán ung thư tế bào gan. Ung thư biểu mô tế bào gan giai đoạn tiến triển, giai đoạn mà các phương pháp can thiệp có sự hạn chế về lợi ích điều trị, vẫn chiếm tỷ lệ còn khá cao. Điều này đặt ra nhu cầu cấp thiết về các chương trình phòng ngừa và giám sát để chẩn đoán bệnh nhân mắc ung thư biểu mô tế bào gan ở giai đoạn sớm hơn song song với việc cải thiện chất lượng chẩn đoán và điều trị để giảm cả tỷ lệ mắc bệnh tử vong.

35 Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng liên quan đến bệnh đường hô hấp của người lao động mỏ than Phấn Mễ, tỉnh Thái Nguyên, năm 2020 / Nguyễn Thanh Thảo, Nguyễn Thị Minh Tâm, Lê Thị Hương, Lê Thị Thanh Xuân, Nguyễn Ngọc Anh, Phạm Thị Quân // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 8(Tập 144) .- Tr. 130-139 .- 610

Nhằm mục tiêu mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng liên quan đến bệnh đường hô hấp ở người lao động tại mỏ than Phấn Mễ, tỉnh Thái Nguyên, năm 2020. Hậu quả phơi nhiễm với các tác nhân gây ô nhiễm môi trường lao động đều có thể dẫn đến các rối loạn chức năng của các cơ quan cũng như rối loạn chức năng của các cơ quan cũng như tình trạng sức khỏe nói chung cũng như rối loạn chức năng hô hấp với các mức độ khác nhau và các bệnh đường hô hấp. Khám sàng lọc phát hiện sớm các triệu chứng lâm sàng và biến đổi trên cận lâm sàng giúp chẩn đoán và điều trị sớm các bệnh hô hấp, giảm tỷ lệ tử vong và tàn tật ở người lao động.

37 Hài lòng với công việc của giảng viên phi lâm sàng tại trường đại học Y dược đại học Thái Nguyên / Lê Ngọc Uyển, Trần Bảo Ngọc, Bùi Thanh Thủy // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 123-127 .- 610

Sử dụng bộ câu hỏi với 65 câu tự điền nhằm đánh giá hài lòng với công việc của giảng viên phi lâm sàng tại trường đại học Y dược, đại học Thái Nguyên năm 2017. Kết quả cho thấy có 65,5% giảng viên hoàn thành câu hỏi. Tỷ lệ hài lòng về quan hệ đồng nghiệp, điều kiện làm việc, quan hệ lãnh đạo, quan hệ đồng nghiệp, lương/phúc lợi và hài lòng chung lần lượt là 70,7; 12,2; 45,5; 43,1; 17,1 va 39,8%. Các câu hỏi có tỷ lệ hài lòng cao là mối quan hệ sinh viên/ đồng nghiệp, tỷ lệ có sự hài lòng thấp là điều kiện làm việc và thu nhập.

38 Nghiên cứu tình trạng phơi nhiễm với máu và dịch tể trong thực hành lâm sàng của sinh viên y khoa năm học 2014-2015 / Nguyễn Thị Huyền Thương, Lê Hoàng Thiệu, Hoàng Thu Thảo // .- 2016 .- Số 0 .- Tr. 159-167 .- 610

Xác định tỷ lệ phơi nhiễm với máu và dịch tể trong thực hành lâm sàng của sinh viên y khoa năm học 2014-2015. Kết quả cho thấy sự phơi nhiễm trong quá trình thực hành lâm sàng của sinh viên y khoa là khá cao, chiếm 59,2 phần trăm. Nguyên nhân chủ yếu là do sự chủ quan, thiếu ý thức bảo vệ bản thân, không tuân thủ các quy định bảo hộ. Sinh viên ngành điều dưỡng có tỷ lệ phơi nhiễm cao nhất trong số các ngành học, chiếm 96 phần trăm.

39 Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cắt lớp vi tính lồng ngực ở bệnh nhân nhược cơ có chỉ định phẫu thuật / Nguyễn Trường Giang, Nguyễn Văn Nam, Nguyễn Ngọc Trung // .- 2017 .- Số 6 .- Tr. 139-144 .- 610

Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cắt lớp vi tính lồng ngực ở 77 bệnh nhân nhược cơ có chỉ định phẫu thuật tại bệnh viện Quân y 103 trong thời gian từ 01/2011 đến 12/2016. Kết quả cho thấy tình trạng nhược cơ nhóm IIA nhiều nhất chiếm 66,2%. Có 72/77 trường hợp có thể nhìn thấy tuyến ức trên phim chụp cắt lớp vi tính lồng ngực. Hình ảnh nhiều nhất là hình khối 58,3% với tỷ lệ chẩn đoán tăng sản tuyến ức và u là cao nhất (35,7% và 59,5%); dạng u (29,2%) với tỷ lệ chẩn đoán chính xác u là cao nhất (90,5). Mô bệnh học sau mổ: U tuyến ức chiếm tỷ lệ cao nhất là 59,7%.

40 Lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư đại tràng trước điều trị hóa chất sau mổ / Vũ Hồng Thăng // Y học thực hành .- 2015 .- Số 5/2015 .- Tr. 56-58 .- 610

Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ung thư đại tràng có điều trị hóa chất sau mổ và so sánh với trước mổ.