CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Lâm sàng
31 Một số đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội / Lê Hoài Thương, Trần Ngọc Ánh, Đậu Quang Liêu // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 11(Tập 147) .- Tr. 92-100 .- 610
Mục tiêu của nghiên cứu là mô tả một số đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Hầu hết bệnh nhân có chức năng gan ở giai đoạn Child-Pugh A. AFP tăng là một trong những tiêu chuẩn chẩn đoán ung thư tế bào gan. Ung thư biểu mô tế bào gan giai đoạn tiến triển, giai đoạn mà các phương pháp can thiệp có sự hạn chế về lợi ích điều trị, vẫn chiếm tỷ lệ còn khá cao. Điều này đặt ra nhu cầu cấp thiết về các chương trình phòng ngừa và giám sát để chẩn đoán bệnh nhân mắc ung thư biểu mô tế bào gan ở giai đoạn sớm hơn song song với việc cải thiện chất lượng chẩn đoán và điều trị để giảm cả tỷ lệ mắc bệnh tử vong.
32 Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng liên quan đến bệnh đường hô hấp của người lao động mỏ than Phấn Mễ, tỉnh Thái Nguyên, năm 2020 / Nguyễn Thanh Thảo, Nguyễn Thị Minh Tâm, Lê Thị Hương, Lê Thị Thanh Xuân, Nguyễn Ngọc Anh, Phạm Thị Quân // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 8(Tập 144) .- Tr. 130-139 .- 610
Nhằm mục tiêu mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng liên quan đến bệnh đường hô hấp ở người lao động tại mỏ than Phấn Mễ, tỉnh Thái Nguyên, năm 2020. Hậu quả phơi nhiễm với các tác nhân gây ô nhiễm môi trường lao động đều có thể dẫn đến các rối loạn chức năng của các cơ quan cũng như rối loạn chức năng của các cơ quan cũng như tình trạng sức khỏe nói chung cũng như rối loạn chức năng hô hấp với các mức độ khác nhau và các bệnh đường hô hấp. Khám sàng lọc phát hiện sớm các triệu chứng lâm sàng và biến đổi trên cận lâm sàng giúp chẩn đoán và điều trị sớm các bệnh hô hấp, giảm tỷ lệ tử vong và tàn tật ở người lao động.
33 Mối liên hệ giữa cách thức tổ chức tự học trong thực hành tiền lâm sàng và kết quả học tập của sinh viên tại trường đại học Y Dược Cần Thơ / Phạm Thị Mỹ Ngọc, Trần Xuân Quỳnh, Bùi Công Minh // Y dược học Cần Thơ (Điện tử) .- 2019 .- Số 22 .- Tr. 1 - 5 .- 610
Xác định mối liên hệ giữa hoạt động tự học và hiệu quả đầu ra trong thực hành tiền liền lâm sàng học phần I của sinh viên tại đơn vị huấn luyện kỹ năng.
34 Hài lòng với công việc của giảng viên phi lâm sàng tại trường đại học Y dược đại học Thái Nguyên / Lê Ngọc Uyển, Trần Bảo Ngọc, Bùi Thanh Thủy // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 123-127 .- 610
Sử dụng bộ câu hỏi với 65 câu tự điền nhằm đánh giá hài lòng với công việc của giảng viên phi lâm sàng tại trường đại học Y dược, đại học Thái Nguyên năm 2017. Kết quả cho thấy có 65,5% giảng viên hoàn thành câu hỏi. Tỷ lệ hài lòng về quan hệ đồng nghiệp, điều kiện làm việc, quan hệ lãnh đạo, quan hệ đồng nghiệp, lương/phúc lợi và hài lòng chung lần lượt là 70,7; 12,2; 45,5; 43,1; 17,1 va 39,8%. Các câu hỏi có tỷ lệ hài lòng cao là mối quan hệ sinh viên/ đồng nghiệp, tỷ lệ có sự hài lòng thấp là điều kiện làm việc và thu nhập.
35 Nghiên cứu tình trạng phơi nhiễm với máu và dịch tể trong thực hành lâm sàng của sinh viên y khoa năm học 2014-2015 / Nguyễn Thị Huyền Thương, Lê Hoàng Thiệu, Hoàng Thu Thảo // .- 2016 .- Số 0 .- Tr. 159-167 .- 610
Xác định tỷ lệ phơi nhiễm với máu và dịch tể trong thực hành lâm sàng của sinh viên y khoa năm học 2014-2015. Kết quả cho thấy sự phơi nhiễm trong quá trình thực hành lâm sàng của sinh viên y khoa là khá cao, chiếm 59,2 phần trăm. Nguyên nhân chủ yếu là do sự chủ quan, thiếu ý thức bảo vệ bản thân, không tuân thủ các quy định bảo hộ. Sinh viên ngành điều dưỡng có tỷ lệ phơi nhiễm cao nhất trong số các ngành học, chiếm 96 phần trăm.
36 Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cắt lớp vi tính lồng ngực ở bệnh nhân nhược cơ có chỉ định phẫu thuật / Nguyễn Trường Giang, Nguyễn Văn Nam, Nguyễn Ngọc Trung // .- 2017 .- Số 6 .- Tr. 139-144 .- 610
Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cắt lớp vi tính lồng ngực ở 77 bệnh nhân nhược cơ có chỉ định phẫu thuật tại bệnh viện Quân y 103 trong thời gian từ 01/2011 đến 12/2016. Kết quả cho thấy tình trạng nhược cơ nhóm IIA nhiều nhất chiếm 66,2%. Có 72/77 trường hợp có thể nhìn thấy tuyến ức trên phim chụp cắt lớp vi tính lồng ngực. Hình ảnh nhiều nhất là hình khối 58,3% với tỷ lệ chẩn đoán tăng sản tuyến ức và u là cao nhất (35,7% và 59,5%); dạng u (29,2%) với tỷ lệ chẩn đoán chính xác u là cao nhất (90,5). Mô bệnh học sau mổ: U tuyến ức chiếm tỷ lệ cao nhất là 59,7%.
37 Lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư đại tràng trước điều trị hóa chất sau mổ / Vũ Hồng Thăng // Y học thực hành .- 2015 .- Số 5/2015 .- Tr. 56-58 .- 610
Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ung thư đại tràng có điều trị hóa chất sau mổ và so sánh với trước mổ.





