CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Lâm sàng

  • Duyệt theo:
21 Hài lòng với công việc của giảng viên phi lâm sàng tại trường đại học Y dược đại học Thái Nguyên / Lê Ngọc Uyển, Trần Bảo Ngọc, Bùi Thanh Thủy // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 123-127 .- 610

Sử dụng bộ câu hỏi với 65 câu tự điền nhằm đánh giá hài lòng với công việc của giảng viên phi lâm sàng tại trường đại học Y dược, đại học Thái Nguyên năm 2017. Kết quả cho thấy có 65,5% giảng viên hoàn thành câu hỏi. Tỷ lệ hài lòng về quan hệ đồng nghiệp, điều kiện làm việc, quan hệ lãnh đạo, quan hệ đồng nghiệp, lương/phúc lợi và hài lòng chung lần lượt là 70,7; 12,2; 45,5; 43,1; 17,1 va 39,8%. Các câu hỏi có tỷ lệ hài lòng cao là mối quan hệ sinh viên/ đồng nghiệp, tỷ lệ có sự hài lòng thấp là điều kiện làm việc và thu nhập.

22 Nghiên cứu tình trạng phơi nhiễm với máu và dịch tể trong thực hành lâm sàng của sinh viên y khoa năm học 2014-2015 / Nguyễn Thị Huyền Thương, Lê Hoàng Thiệu, Hoàng Thu Thảo // .- 2016 .- Số 0 .- Tr. 159-167 .- 610

Xác định tỷ lệ phơi nhiễm với máu và dịch tể trong thực hành lâm sàng của sinh viên y khoa năm học 2014-2015. Kết quả cho thấy sự phơi nhiễm trong quá trình thực hành lâm sàng của sinh viên y khoa là khá cao, chiếm 59,2 phần trăm. Nguyên nhân chủ yếu là do sự chủ quan, thiếu ý thức bảo vệ bản thân, không tuân thủ các quy định bảo hộ. Sinh viên ngành điều dưỡng có tỷ lệ phơi nhiễm cao nhất trong số các ngành học, chiếm 96 phần trăm.

23 Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cắt lớp vi tính lồng ngực ở bệnh nhân nhược cơ có chỉ định phẫu thuật / Nguyễn Trường Giang, Nguyễn Văn Nam, Nguyễn Ngọc Trung // .- 2017 .- Số 6 .- Tr. 139-144 .- 610

Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cắt lớp vi tính lồng ngực ở 77 bệnh nhân nhược cơ có chỉ định phẫu thuật tại bệnh viện Quân y 103 trong thời gian từ 01/2011 đến 12/2016. Kết quả cho thấy tình trạng nhược cơ nhóm IIA nhiều nhất chiếm 66,2%. Có 72/77 trường hợp có thể nhìn thấy tuyến ức trên phim chụp cắt lớp vi tính lồng ngực. Hình ảnh nhiều nhất là hình khối 58,3% với tỷ lệ chẩn đoán tăng sản tuyến ức và u là cao nhất (35,7% và 59,5%); dạng u (29,2%) với tỷ lệ chẩn đoán chính xác u là cao nhất (90,5). Mô bệnh học sau mổ: U tuyến ức chiếm tỷ lệ cao nhất là 59,7%.

24 Lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư đại tràng trước điều trị hóa chất sau mổ / Vũ Hồng Thăng // Y học thực hành .- 2015 .- Số 5/2015 .- Tr. 56-58 .- 610

Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ung thư đại tràng có điều trị hóa chất sau mổ và so sánh với trước mổ.