CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Lâm sàng

  • Duyệt theo:
21 Ca lâm sàng u cận giáp lạc chỗ kèm tăng sản một tuyến cận giáp / Lưu Thị Thảo, Nguyễn Quang Bảy, Đặng Thị Hoa // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 4(Tập 152) .- Tr. 230-236 .- 610

Nghiên cứu trình bày báo cáo ca lâm sàng u cận giáp lạc chỗ kèm tăng sản một tuyến cận giáp. Cường cận giáp nguyên phát là tình trạng sản xuất hormon cận giáp PTH không thích hợp từ một hoặc nhiều tuyến cận giáp dẫn đến tình trạng tăng calci máu. Phẫu thuật tuyến cận giáp có thể điều trị khỏi trên 95% các trường hợp cường cận giáp nguyên phát. Các nguyên nhân gây cường cận giáp dai dẳng sau phẫu thuật là đa u tuyến cận giáp, tăng sản cả bốn tuyến cận giáp, bỏ sót u cận giáp lạc chỗ. Cần chẩn đoán sớm cường cận giáp nguyên phát trên những bệnh nhân có tiền sử sỏi thận, tăng calci máu. Phối hợp nhiều phương pháp chẩn đoán hình ảnh giúp tránh bỏ sót các u cận giáp bất thường lạc chỗ. Với các trường hợp ca bệnh không điển hình, trước khi quyết định phẫu thuật cần phải được hội chẩn đa chuyên khoa gồm các bác sĩ chuyên khoa nội tiết, phẫu thuật đầu mặt cổ - lồng ngực, chẩn đoán hình ảnh và y học hạt nhân để có cái nhìn toàn diện và đưa ra phương pháp điều trị tối ưu nhất cho bệnh nhân.

22 Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của thai phụ nhiễm HBV đẻ tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên / Hoàng Thị Ngọc Trâm, Hồ Cẩm Tú, Trương Văn Vũ, Bùi Thị Thu Hương, Nguyễn Tiến Dũng, Nguyễn Thị Mơ, Nguyễn Đức Hinh // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 4(Tập 152) .- Tr. 136-144 .- 610

Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của thai phụ nhiễm HBV đẻ tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. Viêm gan virut B là một bệnh phổ biến toàn cầu, do vi rút viêm gan B (HBV) gây ra. Bệnh thường tiến triển thành bệnh viêm gan cấp, mạn tính và dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm. Kết luận các triệu chứng lâm sàng của vi rút viêm gan B ở thai phụ không đặc hiệu cho chẩn đoán viêm gan B; ở nhóm thai phụ có tải lượng vi rút thấp hơn 5E+07 bản sảo HBV DNA/ml thấy có mối tương quan thuận có ý nghĩa giữa PBMCs của mẹ và máu cuống rốn. Triệu chứng của thai phụ nhiễm vi rút viêm gan B không còn đặc trưng nữa do những thay đổi sinh lý bình thường khi mang thai có thể lẫn với các biểu hiện lâm sàng của bệnh gan mạn tính.

23 Lâm sàng, cận lâm sàng và mối liên quan của các tổn thương mạch máu ở bệnh nhân xơ cứng bì hệ thống / Trịnh Ngọc Phát, Vũ Huy Lượng, Vũ Nguyệt Minh, Lê Huyền Minh, Hoàng Thị Phượng, Nguyễn Thị Hà Vinh, Lê Hữu Doanh // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 4(Tập 152) .- Tr. 54-61 .- 610

Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và mối liên quan của các tổn thương mạch máu ở bệnh nhân xơ cứng bì hệ thống. Xơ cứng bì hệ thống là một bệnh tự miễn của mô liên kết, thường gặp thứ hai sau lupus ban đỏ hệ thống, biểu hiện lâm sàng đa dạng, căn nguyên chưa rõ, diễn biến mạn tính, điều trị còn gặp nhiều khó khăn. Tổn thương mạch máu nhỏ là một đặc điểm quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của xơ cứng bì hệ thống, xảy ra ở hầu hết các cơ quan từ ngoại vi đến trung tâm. Không có mối liên quan giữa giá trị áp lực động mạch phổi với điểm RCS, số lượng loét ngón hoạt động và điểm capillaroscopy bán định lượng giảm số lượng mao mạch với p>0,05. Tất cả bệnh nhân có tổn thương mạch máu ngoại vi trên cận lâm sàng và hầu hết trong số này biểu hiện triệu chứng lâm sàng. Áp lực động mạch phổi tâm thu tăng vừa và phần lớn bệnh nhân chỉ có triệu chứng nhẹ. Không có mối liên quan giữa tăng áp lực động mạch phổi và tổn thương mạch máu ngoại vi.

24 So sánh một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của hội chứng Stevens – Johnson và hoại tử thượng bì nhiễm độc / Trần Thị Huyền, Vũ Huy Lượng // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 4(Tập 152) .- Tr. 69-78 .- 610

Nhằm so sánh một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của hội chứng Stevens – Johnson và hoại tử thượng bì nhiễm độc. hội chứng Stevens – Johnson (SJS) và hoại tử thượng bì nhiễm độc (TEN) là những phản ứng nặng, thường do thuốc, có biểu hiện ở da, niêm mạc, tuy ít gặp nhưng nguy hiểm, đe dọa tính mạng người bệnh, nguy cơ tử vong cao. Kết quả cho thấy tỷ lệ viêm phế quản phổi ở nhóm TEN cao hơn nhóm SJS (p<0,05); tỷ lệ thương tổn niêm mạc miệng ở nhóm SJS cao hơn nhóm TEN (p<0,05); tỷ lệ dị ứng do allopurinol ở nhóm SJS cao hơn nhóm SJS (p<0,05); thời gian nằm viện của nhóm TEN cao hơn nhóm SJS (p<0,01). Nồng độ IFN – γ của nhóm TEN cao hơn nhóm SJS (p<0,001) còn nồng độ granulysin, TNF- α, IL – 2, IL – 4, IL – 5 và IL – 13 không có sự khác nhau giữa hai nhóm.

25 Một số chỉ số cận lâm sàng của bệnh nhân u hạt mạn tính tại Bệnh viện Nhi Trung ương / Nguyễn Thanh Bình, Trần Thị Thúy Hạnh // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 4(Tập 152) .- Tr. 1-6 .- 610

Phân tích một số chỉ số cận lâm sàng của bệnh nhân u hạt mạn tính tại Bệnh viện Nhi Trung ương. U hạt mạn tính là một bệnh suy giảm miễn dịch bẩm sinh hiếm gặp. Bệnh nhân thường xuất hiện các triệu chứng nhiễm trùng nặng, tái diễn, biểu hiện ở nhiều cơ quan trong những năm đầu đời như viêm hạch bạch huyết, viêm phổi, áp xe phổi, áp xe gan, nhiễm trùng huyết, các u hạt do tăng tình trạng đáp ứng viêm ở da, đường tiêu hóa, dẫn đến tỷ lệ tử vong cao. Giảm chức năng oxy hóa của bạch cầu trung tính (BCTT) là bệnh lý suy giảm miễn dịch bẩm sinh hiếm gặp dẫn đến bệnh u hạt mạn tính trên lâm sàng. Kết quả nghiên cứu cho thấy trung vị chỉ số Stimulated Index (SI) của xét nghiệm DHR ở nhóm bệnh nhân là 1,6. Tất cả các bệnh nhân đều có số lượng và tỷ lệ các tế bào lympho và dưới nhóm. Đa số bệnh nhân có thiếu máu hồng cầu nhỏ với MCV thấp và số lượng hồng cầu bình thường. Các kháng thể dịch thể máu bình thường hoặc tăng trong đó chủ yếu tăng IgG.

26 Đặc điểm lâm sàng và yếu tố nguy cơ viêm não thất ở bệnh nhân chảy máu não thất được đặt dẫn lưu não thất / Khuất Hồng Nhung, Lương Quốc Chính // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 4(Tập 152) .- Tr. 42-53 .- 610

Nghiên cứu nhằm xác định đặc điểm lâm sàng và yếu tố nguy cơ viêm não thất ở bệnh nhân chảy máu não thất được đặt dẫn lưu não thất. Chảy máu não thất là một biến chứng thường gặp của chảy máu não và chảy máu dưới nhện. Chảy máu não thất có thể bao gồm từ một lớp máu mỏng ở sừng sau của não thất bên cho tới tràn ngập máu trong toàn bộ hệ thống não thất. Biến chứng chảy máu não thất sau đột quỵ chảy máu não hoặc chảy máu dưới nhện làm tăng áp lực nội sọ bởi hiệu ứng khối từ máu động hoặc bởi giãn não thất cấp phối hợp do tắc nghẽn hệ thống não thất. Giãn não thất cấp có thể khiến bệnh nhân tử vong nhanh chóng và thường phải cần tới biện pháp can thiệp cấp cứu là đặt một dẫn lưu thất ra ngoài (EVD) nhằm theo dõi và điều trị tăng áp lực nội sọ cũng như hỗ trợ làm sạch máu trong não thất.

27 Biến chứng sau tiêm làm đầy ngực polyacrylamide : báo cáo 1 ca lâm sàng / Phạm Thị Việt Dung, Trương Thế Duy // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 3(Tập 151) .- Tr. 276-281 .- 610

Nghiên cứu trình bày báo cáo 1 ca biến chứng sau tiêm làm đầy ngực polyacrylamide. Polyacrylamide hydrogel (PAAG) là một dạng chất làm đầy tồn tại vĩnh viễn, được tiêm vào ngực giúp điều chỉnh hình dạng và tăng thể tích. Thủ thuật được thực hiện dưới gây tê cục bộ, PAAG được đưa vào thông qua đường rạch nhỏ ở nếp lằn vú hoặc ở cực trên ngoài. PAAG là một chất làm đầy không phân hủy sinh học tiềm ẩn nhiều mối nguy hiểm khi dùng để nâng ngực, do đó có thể gây ra tổn thương tuyến vú không hồi phục. Một khi xảy ra biến chứng, phẫu thuật loại bỏ dị vật và lấy bỏ tổ chức tổn thương tối đa là phương pháp điều trị nhanh gọn, hiệu quả.

28 Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng của bệnh nhân nhiễm Rickettsia tại một số bệnh viện khu vực đồng bằng sông Cửu Long từ tháng 5/2018 đến tháng 10/2019 / Hoàng Thị Hậu, Nguyễn Vũ Trung, Lê Thị Hội // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 3(Tập 151) .- Tr. 122-128 .- 610

Nhằm xác định tỷ lệ nhiễm Rickettsia tại một số bệnh viện khu vực khu vực đồng bằng sông Cửu Long và mô tả một số đặc điểm dịch tễ, lâm sàng của bệnh nhân. Rickettsia là căn nguyên gây bệnh Rickettsioses – một bệnh truyền nhiễm cấp tính, có thể gây dịch, lây truyền qua động vật chân đốt (ve, mò, bọ chét, chấy, rận). Bệnh có biểu hiện lâm sàng đa dạng nhưng không đặc hiệu phụ thuộc vào từng loài Rickettsia nên dễ bị bỏ sót hoặc nhầm lẫn trong chẩn đoán. Rickettsia là các thành viên thuộc hai chi Rickettsia và Orientia của họ Rickettsiaceae. Rickettsia là tác nhân gây sốt cấp tính thường gặp, phần lớn cá trường hợp là sốt mò với eschar là triệu chứng gới ý. Realtime PCR nên được chỉ định với các trường hợp nghi ngờ nhiễm trùng do Rickettsia.

29 Lâm sàng, cận lâm sàng và chức năng hô hấp của trẻ hen phế quản có ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ / Nguyễn Ngọc Quỳnh Lê, Thục Thanh Huyền, Lê Quỳnh Chi, Lê Huyền Trang, Nguyễn Thị Diệu Thúy, Nguyễn Thị Thanh Mai, Dương Qúy Sỹ // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 2(Tập 150) .- Tr. 61-68 .- 610

Nhằm xác định tỷ lệ ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ ở trẻ hen và mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của trẻ. Hội chứng ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ và hen phế quản là tình trạng viêm mạn tính đường thở, liên quan với nhau về cơ chế sinh và có tác động qua lại lẫn nhau. Tỷ lệ hen phế quản có mắc OSAS khi ngủ ở trẻ trên 6 tuổi là 53,7%, chủ yếu ở mức độ nhẹ và trung bình. Trẻ hen bậc 3 có xu hướng mắc OSAS khi ngủ ở mức độ nặng hơn so với trẻ hen nhẹ. Phần lớn trẻ hen có OSAS đồng mắc viêm mũi dị ứng và có đáp ứng viêm qua trung gian Th2 thể hiện qua chỉ số FENO tăng.

30 Đặc điểm lâm sàng rối loạn phổ tự kỷ từ 24 – 72 tháng tại thành phố Cần Thơ / Trần Thiện Thắng, Nguyễn Minh Phương, Huỳnh Nguyễn Phương Quang, Phan Việt Hưng, Võ Văn Thi, Nguyễn Văn Tuấn // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 2(Tập 150) .- Tr. 124-135 .- 610

Nhằm phân tích đặc điểm lâm sàng rối loạn phổ tự kỷ từ 24 – 72 tháng tại thành phố Cần Thơ. Rối loạn phổ tự kỷ là rối loạn phát triển phức tạp của não bộ, thuật ngữ “phổ” chỉ sự đa dạng về triệu chứng và mức độ của rối loạn với tỷ lệ mắc khoảng 1%-2% dân số. Phụ huynh là người phát hiện đầu tiên qua 2 triệu chứng chậm nói và giảm tiếp xúc mắt chủ yếu ở giai đoạn 18-24 tháng, tuổi chẩn đoán trung bình là 31,7+-8,3 tháng, với 59,4% trẻ nặng. Nhóm trẻ <36 tháng khiếm khuyết giao tiếp và tương tác xã hội nhiều nhất, nhóm trẻ 48-72 tháng có hành vi, lời nói lặp đi lặp lại nhiều nhất và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Nhóm 36-48 tháng có điểm CARS cao nhất với 40,24+-8,08 và xu hướng giảm dần ở nhóm trẻ lớn hơn. Cần hướng dẫn phụ huynh nhận biết dấu hiệu giảm tiếp xúc mắt và chậm nói để phát hiện sớm rối loạn, nên sử dụng các triệu chứng đặt trưng theo nhóm tuổi để xây bộ câu hỏi sàng lọc sớm trẻ rối loạn phổ tự kỷ.