CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Phẫu thuật
41 Phẫu thuật tạo hình vành tai bằng sụn sườn tự thân trong dị tật tai nhỏ / Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Bá Khoa, Nguyễn Hữu Thường // .- 2018 .- Số 6 .- Tr. 101 - 106 .- 610
Đánh giá vết mổ lấy sụn sườn và các biến chứng: tràn khí màng phổi, chảy máu, tụ máu, đau vết mổ. Kết quả nghiên cứu: 157 bệnh nhân dị tật tai nhỏ được phẫu thuật tạo hình vành tai bằng sụn sườn tự thân tại BV TMH TP.HCM từ 12/2009 - 10/2017. Kết quả: Nam: nữ = 47,1 - 52,9%. Tai P: T = 65 - 35%. Độ II: III = 27,7:71,3%. Phẫu thuật giai đoạn 1: Vạt da bao khung sụn tai hoại tử 1 phần đầu xa 10,2%. Biến chứng: thủng màng phổi 1,3%; Chảy máu: 0,6%. Phẫu thuật giai đoạn 2: Da ghép hoại tử 1 phần 10,2%. Kích thước vành tai mới so với tai đối diện: tương đương: 40,1%; lớn hơn: 54,2%; nhỏ hơn: 5,7%. Bệnh nhân hài lòng: 67,5%; Chấp nhận được: 31,9%. Không hài lòng: 0,6%.
42 Kết quả điều trị nhổ rễ thần kinh C5, C6, +-C7 đám rối cánh tay bằng phẫu thuật chuyển thần kinh / Nguyễn Văn Phú, Lê Văn Đoàn, Vũ Hữu Trung, Bùi Việt Hùng, Nguyễn Huy Cảnh và cộng sự // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2019 .- Số 7(Tập 61) .- Tr.5-9 .- 610
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá kết quả phục hồi gấp khuỷu, giạng và xoay ngoài khớp vai cho 30 bệnh nhân (BN) bị tổn thương nhổ rễ C5, C6, +-C7 do tai nạn xe máy. Các BN được điều trị bằng phẫu thuật chuyển thần kinh (TK) kép, chuyển TK đầu dài cơ tam đầu cho nhánh trước TK mũ và TK XI cho TK trên vai từ tháng 7/2015 đến 10/2016. Thời gian theo dõi sau mổ trung bình là 31,8 tháng (24-40 tháng). Kết quả cho thấy, gấp khuỷu trung bình 11,0 kg: 24/30 BN đạt rất tốt (>=M4, nâng tạ >=10 kg); 6/30 đạt tốt (M4, nâng tạ <10 kg). Giạng vai trung bình là 129,7 độ:15/30 BN đạt rất tốt (>=M4, giạng vai 180 độ); 10/30 đạt tốt (M4, giạng vai >=60 độ); 1/30 trung bình; 4/30 mức kém. Xoay ngoài trung bình là 108,0 độ:23/30 BN đạt rất tốt; 4/30 đạt tốt, 3/30 mức kém; 0/30 trung bình. Phẫu thuật chuyển TK để phục hồi gấp khuỷu, giạng và xoay ngoài khớp vai trong tổn thương liệt cao đám rối cánh tay (ĐRCT) mang lại kết quả cao nhất cho đến nay.
43 Nhìn lại chỉ định phẫu thuật cắt chỉnh xương hàm mặt không chỉnh nha trước mổ nhân 2 trường hợp lâm sàng / Nguyễn Việt Anh, Vũ Trung Trực, Nguyễn Hồng Hà // .- 2018 .- Số 2(Tập 61) .- Tr.4-7 .- 610
Điều trị sai lệch xương hàm mặt thường quy cần có giai đoạn điều trị chỉnh nha kéo dài trước phẫu thuật. Giai đoạn này được coi là rất quan trọng để chuẩn bị cho phẫu thuật và đảm bảo kết quả ổn định. Nó thường gây phiền toái cho bệnh nhân vì thời gian điều trị kéo dài, ảnh hưởng đến thẩm mỹ và chức năng ăn nhai của bệnh nhân kém. Gần đây, trên thế giới một số tác giả đã tiến hành phẫu thuật trước chỉnh nha (không chỉnh nha trước mổ) trong xử lý sai lệch xương hàm mặt, rút ngắn thời gian điều trị mà vẫn thu được kết quả tốt. Trong bài báo, các tác giả trình bày 2 trường hợp bệnh nhân được điều trị theo hướng này tại Bệnh viện Việt Đức. Về thẩm mỹ, cả 2 bệnh nhân được cải thiện ngay sau mổ, kết quả tốt, bệnh nhân rất hài lòng. Nhân 2 trường hợp này, các tác giả muốn nhìn lại y văn để xem xét về chỉ định và hiệu quả của phương pháp điều trị sai lệch xương hàm thường quy.
44 Hiệu quả gây tê tủy sống của Levobupivacain đẳng trọng kết hợp với Fentanyl trong phẫu thuật lấy thai / Nguyễn Văn Minh // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 246-250 .- 610
So sánh tác dụng phong bế cảm giác, vận động, tỷ lệ thành công và khảo sát tác dụng không mong muốn Levobupivacain liều 8mg và 9mg khi kết hợp với Fentanyl 20 mcg trong gây tê tủy sống cho phẫu thuật lấy thai. Nghiên cứu cho thấy gây tê tủy sống liệu 9mg Levobupivacain có tỷ lệ thành công cao hơn liều 8mg khi kết hợp với 20 mcg fentanyl cho phẫu thuật lấy thai. Mức độ phong bế cảm giác, vận động và tỷ lệ tác dụng không mong muốn tương đương giữa 2 nhóm.
45 Biến chứng của phẫu thuật đóng lỗ mở hồi tràng ra da / Hứa Thanh Uy, Nguyễn Trung Tín, Võ Nguyên Trung // .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 141-146 .- 610
Đánh giá biến chứng của phẫu thuật đóng lỗ mở hồi tràng ra da trên 80 bệnh nhân từ 2012 đến 2015. Kết quả cho thấy phẫu thuật đóng lỗ mở hồi tràng ra da đi kèm với tỷ lệ biến chứng tương đối cao nhưng không có biến chứng nặng. BMI, thời gian giữa 2 lần mổ dưới 5 tuần hoặc trên 16 tuần và dẫn lưu bụng là yếu tố nguy cơ của biến chứng.
46 Tăng huyết áp trên bệnh nhân được phẫu thuật trong phúc mạc theo chương trình / Nguyễn Phước Thanh Sang, Hồ Huỳnh Quang Trí // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 153-157 .- 610
Tỷ lệ tăng huyết áp tiền phẫu là 30,3 phần trăm. Cơn tăng huyết áp chu phẫu có tần suất 10 phần trăm và xuất hiện nhiều nhất trong giai đoạn hồi tỉnh. Tăng huyết áp tiền phẫu, tuổi, con tăng huyết áp lúc nhập viện, chất lượng giấc ngủ kém đêm trước phẫu thuật, điểm đau VAS5, phản ứng nội khí quản nhiều, cầu bàng quang và kho chịu ống niệu đạo là những yếu tố liên quan với cơn tăng huyết áp giai đoạn hồi tỉnh.
47 Kết quả phẫu thuật bệnh lý phồng và lóc động mạch chủ / Nguyễn Sinh Hiền, Nguyễn Thái Minh, Lê Quang Thiện // .- 2017 .- Số 16 .- Tr. 14-18 .- 610
32 bệnh nhân được phẫu thuật với 46,9 phần trăm phồng động mạch chủ, 53,1 phần trăm lóc động mạch chủ. Tuổi trung bình 52,8± 14,1, tỉ lệ nam/nữ 2,2/1. Thời gian cặp ĐMC trung bình là 125,4 ± 47,6 phút, thời gian chạy máy trung bình là 173,0 ± 57,6 phút. Phẫu thuật Bentall được thực hiện phần lớn chiếm 43,8 phần trăm. Tỷ lệ tử vong trong 30 ngày là 12,5 phần trăm. Chảy máu phải mổ lại 18,8 phần trăm, tổn thương thân kinh sau mổ chiếm 18,8 phần trăm. Tỷ lệ tử vong và biến chứng sau phẫu thuật điều trị bệnh lý phồng và lóc ĐMC là khả quan với kỹ thuật mổ và điều kiện gây mê hồi sức tại Bệnh viện Tim Hà Nội.
48 Lựa chọn phương pháp phẫu thuật tứ chứng Fallot không van động mạch phổi: 3 ca lâm sàng / // Y học thực hành .- 2018 .- Số 1 (1066) .- Tr. 33-34 .- 610
Trình bày 3 trường hợp tứ chứng Fallot kèm theo không van động mạch phổi được phẫu thuật sửa chữa thành công tại Bệnh viện Nhi Trung ương
49 Nghiên cứu dựng hình mạch máu vạt bẹn bằng chụp mạch CT Scanner / Nguyễn Đức Thành, Trần Thiết Sơn, Nguyễn Văn Huy // Y học thực hành .- 2018 .- Số 1 (1066) .- Tr. 45-46 .- 610
Mô tả ứng dụng chụp mạch mũ chậu nông và thượng vị nông bằng CT Scanner.
50 Thời gian sống thêm bệnh nhân ung thư dạ dày sau phẫu thuật triệt căn kết hợp hóa trị bổ trợ phác đồ Xelox / Vũ Hồng Thăng, Nguyễn Thị Hảo // Y học thực hành .- 2018 .- Số 1 (1066) .- Tr. 59-61 .- 610
Đánh giá kết quả điều trị phác đồ Xelox bổ trợ ung thư biểu mô tuyến dạ dày đã phẫu thuật.