CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Phẫu thuật

  • Duyệt theo:
31 Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả phẫu thuật u xơ tử cung tại khoa Sản, bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2015-2016 / Dương Mỹ Linh, Trần Quang Minh, Nguyễn Thị Kim Quyên // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2018 .- Số 13+14 .- Tr. 75-81 .- 610

Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả phẫu thuật u xơ tử cung trên 107 bệnh nhân tại khoa Sản, bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2015-2016. Triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là đau hạ vị. U xơ tử cung kèm theo thiếu máu chiếm 38,3 phần trăm. 100 phần trăm trường hợp được mổ hở, trong đó bóc u xơ 20,6 phần trăm. Tỷ lệ thành công 94,4 phần trăm, biến chứng sau mổ 5,6 phần trăm.

32 Kết quả sớm điều trị các khối u tiểu khung bằng phẫu thuật tại bệnh viện Việt Đức / Lê Tư Hoàng, Lê Nhật Huy // .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 205-208 .- 610

Kết quả sớm điều trị các khối u tiểu khung bằng phẫu thuật trên 92 bệnh nhân tại bệnh viện Việt Đức. Ung thư tiểu khung thường có kích thước to trên 5cm. Có 52 bệnh nhân có thể mổ cắt toàn bộ u và 40 bệnh nhân không thể cắt u hoặc chỉ cắt 1 phần. Biến chứng trong mổ gặp ở 16 trường hợp, thường gặp là chảy máu. Không có tử vong trong và sau mổ.

33 Đánh giá kết quả phẫu thuật gãy trên hai lồi cầu xương cánh tay đến muộn ở trẻ em / Phan Văn Tiếp, Phan Đức Minh Mẫn, Trương Minh Mẫn // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 133 - 138 .- 610

Bài viết đánh giá kết quả điều trị gãy trên hai lồi cầu xương cánh tay đến muộn ở trẻ em bằng phương pháp mổ nắn xuyên kim và đánh giá sự phục hồi về chức năng khuỷu sau mổ.

34 Đánh giá kết quả điều trị bảo tồn hội chứng bắt chẹn vai bằng phác đồ điện trị liệu kết hợp vận động trị liệu / Mai Văn Thu, Đỗ Phước Hùng // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 127 - 132 .- 610

Đánh giá kết quả điều trị bảo tồn bằng phác đồ điện trị liệu phối hợp vận động trị liệu. Xác định một số yếu tố chính ảnh hưởng đến kết quả điều trị bảo tồn hội chứng bắt chẹn vai.

35 Phẫu thuật tạo hình vành tai bằng sụn sườn tự thân trong dị tật tai nhỏ / Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Bá Khoa, Nguyễn Hữu Thường // .- 2018 .- Số 6 .- Tr. 101 - 106 .- 610

Đánh giá vết mổ lấy sụn sườn và các biến chứng: tràn khí màng phổi, chảy máu, tụ máu, đau vết mổ. Kết quả nghiên cứu: 157 bệnh nhân dị tật tai nhỏ được phẫu thuật tạo hình vành tai bằng sụn sườn tự thân tại BV TMH TP.HCM từ 12/2009 - 10/2017. Kết quả: Nam: nữ = 47,1 - 52,9%. Tai P: T = 65 - 35%. Độ II: III = 27,7:71,3%. Phẫu thuật giai đoạn 1: Vạt da bao khung sụn tai hoại tử 1 phần đầu xa 10,2%. Biến chứng: thủng màng phổi 1,3%; Chảy máu: 0,6%. Phẫu thuật giai đoạn 2: Da ghép hoại tử 1 phần 10,2%. Kích thước vành tai mới so với tai đối diện: tương đương: 40,1%; lớn hơn: 54,2%; nhỏ hơn: 5,7%. Bệnh nhân hài lòng: 67,5%; Chấp nhận được: 31,9%. Không hài lòng: 0,6%.

36 Kết quả điều trị nhổ rễ thần kinh C5, C6, +-C7 đám rối cánh tay bằng phẫu thuật chuyển thần kinh / Nguyễn Văn Phú, Lê Văn Đoàn, Vũ Hữu Trung, Bùi Việt Hùng, Nguyễn Huy Cảnh và cộng sự // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2019 .- Số 7(Tập 61) .- Tr.5-9 .- 610

Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá kết quả phục hồi gấp khuỷu, giạng và xoay ngoài khớp vai cho 30 bệnh nhân (BN) bị tổn thương nhổ rễ C5, C6, +-C7 do tai nạn xe máy. Các BN được điều trị bằng phẫu thuật chuyển thần kinh (TK) kép, chuyển TK đầu dài cơ tam đầu cho nhánh trước TK mũ và TK XI cho TK trên vai từ tháng 7/2015 đến 10/2016. Thời gian theo dõi sau mổ trung bình là 31,8 tháng (24-40 tháng). Kết quả cho thấy, gấp khuỷu trung bình 11,0 kg: 24/30 BN đạt rất tốt (>=M4, nâng tạ >=10 kg); 6/30 đạt tốt (M4, nâng tạ <10 kg). Giạng vai trung bình là 129,7 độ:15/30 BN đạt rất tốt (>=M4, giạng vai 180 độ); 10/30 đạt tốt (M4, giạng vai >=60 độ); 1/30 trung bình; 4/30 mức kém. Xoay ngoài trung bình là 108,0 độ:23/30 BN đạt rất tốt; 4/30 đạt tốt, 3/30 mức kém; 0/30 trung bình. Phẫu thuật chuyển TK để phục hồi gấp khuỷu, giạng và xoay ngoài khớp vai trong tổn thương liệt cao đám rối cánh tay (ĐRCT) mang lại kết quả cao nhất cho đến nay.

37 Nhìn lại chỉ định phẫu thuật cắt chỉnh xương hàm mặt không chỉnh nha trước mổ nhân 2 trường hợp lâm sàng / Nguyễn Việt Anh, Vũ Trung Trực, Nguyễn Hồng Hà // .- 2018 .- Số 2(Tập 61) .- Tr.4-7 .- 610

Điều trị sai lệch xương hàm mặt thường quy cần có giai đoạn điều trị chỉnh nha kéo dài trước phẫu thuật. Giai đoạn này được coi là rất quan trọng để chuẩn bị cho phẫu thuật và đảm bảo kết quả ổn định. Nó thường gây phiền toái cho bệnh nhân vì thời gian điều trị kéo dài, ảnh hưởng đến thẩm mỹ và chức năng ăn nhai của bệnh nhân kém. Gần đây, trên thế giới một số tác giả đã tiến hành phẫu thuật trước chỉnh nha (không chỉnh nha trước mổ) trong xử lý sai lệch xương hàm mặt, rút ngắn thời gian điều trị mà vẫn thu được kết quả tốt. Trong bài báo, các tác giả trình bày 2 trường hợp bệnh nhân được điều trị theo hướng này tại Bệnh viện Việt Đức. Về thẩm mỹ, cả 2 bệnh nhân được cải thiện ngay sau mổ, kết quả tốt, bệnh nhân rất hài lòng. Nhân 2 trường hợp này, các tác giả muốn nhìn lại y văn để xem xét về chỉ định và hiệu quả của phương pháp điều trị sai lệch xương hàm thường quy.

38 Hiệu quả gây tê tủy sống của Levobupivacain đẳng trọng kết hợp với Fentanyl trong phẫu thuật lấy thai / Nguyễn Văn Minh // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 246-250 .- 610

So sánh tác dụng phong bế cảm giác, vận động, tỷ lệ thành công và khảo sát tác dụng không mong muốn Levobupivacain liều 8mg và 9mg khi kết hợp với Fentanyl 20 mcg trong gây tê tủy sống cho phẫu thuật lấy thai. Nghiên cứu cho thấy gây tê tủy sống liệu 9mg Levobupivacain có tỷ lệ thành công cao hơn liều 8mg khi kết hợp với 20 mcg fentanyl cho phẫu thuật lấy thai. Mức độ phong bế cảm giác, vận động và tỷ lệ tác dụng không mong muốn tương đương giữa 2 nhóm.

39 Biến chứng của phẫu thuật đóng lỗ mở hồi tràng ra da / Hứa Thanh Uy, Nguyễn Trung Tín, Võ Nguyên Trung // .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 141-146 .- 610

Đánh giá biến chứng của phẫu thuật đóng lỗ mở hồi tràng ra da trên 80 bệnh nhân từ 2012 đến 2015. Kết quả cho thấy phẫu thuật đóng lỗ mở hồi tràng ra da đi kèm với tỷ lệ biến chứng tương đối cao nhưng không có biến chứng nặng. BMI, thời gian giữa 2 lần mổ dưới 5 tuần hoặc trên 16 tuần và dẫn lưu bụng là yếu tố nguy cơ của biến chứng.

40 Tăng huyết áp trên bệnh nhân được phẫu thuật trong phúc mạc theo chương trình / Nguyễn Phước Thanh Sang, Hồ Huỳnh Quang Trí // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 153-157 .- 610

Tỷ lệ tăng huyết áp tiền phẫu là 30,3 phần trăm. Cơn tăng huyết áp chu phẫu có tần suất 10 phần trăm và xuất hiện nhiều nhất trong giai đoạn hồi tỉnh. Tăng huyết áp tiền phẫu, tuổi, con tăng huyết áp lúc nhập viện, chất lượng giấc ngủ kém đêm trước phẫu thuật, điểm đau VAS5, phản ứng nội khí quản nhiều, cầu bàng quang và kho chịu ống niệu đạo là những yếu tố liên quan với cơn tăng huyết áp giai đoạn hồi tỉnh.