CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Phẫu thuật
31 Hiệu quả của bài tập tiếng Việt cho bệnh nhân liệt dây thần kinh quặt ngược một bên sau cắt tuyến giáp toàn bộ / Phạm Thị Bích Đào, Lê Minh Đạt, Trần Văn Tâm, Phạm Anh Dũng, Phạm Thị Bích Thủy, Mai Thị Mai Phương, Bùi Thị Mai // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 11(Tập 147) .- Tr. 146-153 .- 610
Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả của bài tập tiếng Việt cho bệnh nhân liệt dây thần kinh quặt ngược một bên sau cắt tuyến giáp toàn bộ. Tỷ lệ phẫu thuật cắt tuyến giáp có xu hướng tăng dần, đi kèm với phẫu thuật này là những thay đổi về giọng sau phẫu thuật, đặc biệt là tổn thương dây thần kinh hồi quy sau phẫu thuật. Nghiên cứu cho thấy bài tập có hiệu quả đối với người bệnh liệt một bên dây thần kinh thanh quản quặt ngược sau phẫu thuật tuyến giáp toàn bộ. Chỉ số về chất giọng cải thiện tới 80% với nhóm được tập và 30% với nhóm không được tập theo bài tập.
32 Phẫu thuật cố định cột sống ít xâm lấn và giải ép gián tiếp trong chấn thương mất vững cột sống vùng ngực – thắt lưng / Trần Trung Kiên, Kiều Đình Hùng, Bùi Văn Sơn // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 11(Tập 147) .- Tr. 160-168 .- 610
Trình bày phẫu thuật cố định cột sống ít xâm lấn và giải ép gián tiếp trong chấn thương mất vững cột sống vùng ngực – thắt lưng. Chấn thương mất vững cột sống vùng ngực – thắt lưng cần được phẫu thuật cố định cột sống giải ép để bệnh nhân vận động sớm, tránh các biến chứng do bất động lâu. Ngoài ưu điểm của phẫu thuật ít xâm lấn thì vẫn có thể đạt được mức nắn chỉnh góc gù, tái cấu trúc ống sống giải phóng chèn ép thần kinh và duy trì chiều cao thân đốt sống. Phẫu thuật cố định cột sống ít xâm lấn và giải ép gián tiếp có hiệu quả cao và an toàn, đặc biệt trong các trường hợp chấn thương mất vững cột sống vùng bản lề cột sống ngực – thắt lưng.
33 Ứng dụng phẫu thuật ít xâm lấn lối bên thay đĩa đệm và bắt vít qua da lối sau (XLIF) điều trị hẹp ống sống thắt lưng tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội / Nguyễn Vũ, Hồ Thanh Sơn // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 11(Tập 147) .- Tr. 186-194 .- 610
Nhằm trình bày ứng dụng phẫu thuật ít xâm lấn lối bên thay đĩa đệm và bắt vít qua da lối sau (XLIF) điều trị hẹp ống sống thắt lưng tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Hẹp ống sống thắt lưng là tình trạng ống sống bị thu hẹp gây chèn ép lên các cấu trúc thần kinh như tủy sống, rễ thần kinh. Bệnh tiến triển trong thời gian dài, biểu hiện triệu chứng tùy thuộc vào mức độ hẹp ống sống từ nhẹ đến nặng như: đau cột sống thắt lưng, đau tê lan một hoặc hai chân, biểu hiện cách hồi thần kinh, trường hợp nặng có thể gây yếu liệt vận động, rối loạn cơ tròn. Phương pháp phẫu thuật XLIF là hiệu quả và an toàn với bệnh lý hẹp ống sống thắt lưng, khắc phục được các nhược điểm của phương pháp mổ mở thông thường. Phẫu thuật ít xâm lấn và XLIF là xu hướng phát triển cho phẫu thuật cột sống trong những năm tới.
34 Tác dụng của phương pháp châm xuyên huyệt trong điều trị bí đái cơ năng sau phẫu thuật cột sống thắt lưng / Nguyễn Thị Ngọc Hoa, Bùi Tiến Hưng // .- 2021 .- Số 69 .- Tr. 89-98 .- 610
Phân tích tác dụng của phương pháp châm xuyên huyệt trong điều trị bí đái cơ năng sau phẫu thuật cột sống thắt lưng. Bí đái là tình trạng không tiểu được hoặc đi tiểu rất ít mặc dù bàng quang có chứa đầy nước tiểu, trong khi chức năng thận vẫn còn và tiếp tục sản xuất nước tiểu, nguyên nhân chủ yếu là do rối loạn chức năng của hệ thần kinh. Kỹ thuật châm xuyên huyệt kết hợp với kích thích điện nhằm mục đích điều khí nhanh, mạnh hơn, giúp nâng cao hiệu quả trong điều trị. Nghiên cứu cho thấyddieuef trị bí đái cơ năng sau phẫu thuật cột sống thắt lưng bằng kỹ thuật châm xuyêt huyệt có tác dụng tốt, an toàn, không có tác dụng không mong muốn trong điều kiện lâm sàng.
35 Thực trạng nuôi dưỡng bệnh nhân sau phẫu thuật đường tiêu hóa tại khoa Ngoại Bệnh viện E năm 2020 / Trịnh Bảo Ngọc, Nguyễn Thị Thu Liễu, Lê Thị Quỳnh Trang // .- 2021 .- Số 8(Tập 144) .- Tr. 293-299 .- 610
Mô tả thực trạng nuôi dưỡng bệnh nhân sau phẫu thuật đường tiêu hóa tại khoa Ngoại Bệnh viện E năm 2020. Đối với các bệnh nhân phẫu thuật, đặc biệt là phẫu thuật đường tiêu hóa dinh dưỡng càng đóng vai trò quan trọng. Tình trạng suy dinh dưỡng ở người bệnh phẫu thuật là yếu tố nguy cơ làm tăng các biến chứng như: nhiễm trùng vết mổ, nhiễm khuẩn, thậm chí tử vong. Với mong muốn khảo sát được tình hình dinh dưỡng của đối tượng và xác định được một số yếu tố liên quan, trên cơ sở đó đưa ra các khuyến nghị với bệnh viện nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc điều trị bệnh nhân phẫu thuật đường tiêu hóa và hạn chế các biến chứng liên quan đến dinh dưỡng như nhiễm trùng, tăng thời gian nằm viện và tăng chi phí điều trị.
36 So sánh hiệu quả giảm đau sau mổ của phương pháp gây tê cơ dựng sống thắt lưng hai bên so với phương pháp PCA morphine ở bệnh nhân phẫu thuật cột sống thắt lưng / Vũ Hoàng Phương, Nguyễn Anh Tuấn // .- 2021 .- Số 7(Tập 143) .- Tr. 41-47 .- 610
Nhằm mục tiêu so sánh hiệu quả đau sau mổ của phương pháp gây tê mặt phẳng cơ dựng sống thắt lưng 2 bên so với PCA morphine ở bệnh nhân phẫu thuật cột sống thắt lưng. Gây tê mặt phẳng cơ dựng sống thắt lưng là kỹ thuật đưa một lượng thuốc tê vào mặt phẳng giữa cơ dựng sống và mỏm ngang cột sống dưới hướng dẫn của siêu âm. Thuốc tê sẽ lan đến vị trí đi ra của nhánh lưng rễ thần kinh tủy sống từ đó sẽ phong bế thần kinh chi phối cảm giác vùng cơ, da và xương ở vùng cột sống thắt lưng tương ứng. Nghiên cứu cho thấy phong bế mặt phẳng cơ dựng sống thắt lưng 2 bên có hiệu quả giảm đau sau mổ tốt cho các phẫu thuật cột sống thắt lưng.
37 Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả phẫu thuật u xơ tử cung tại khoa Sản, bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2015-2016 / Dương Mỹ Linh, Trần Quang Minh, Nguyễn Thị Kim Quyên // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2018 .- Số 13+14 .- Tr. 75-81 .- 610
Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả phẫu thuật u xơ tử cung trên 107 bệnh nhân tại khoa Sản, bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2015-2016. Triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là đau hạ vị. U xơ tử cung kèm theo thiếu máu chiếm 38,3 phần trăm. 100 phần trăm trường hợp được mổ hở, trong đó bóc u xơ 20,6 phần trăm. Tỷ lệ thành công 94,4 phần trăm, biến chứng sau mổ 5,6 phần trăm.
38 Kết quả sớm điều trị các khối u tiểu khung bằng phẫu thuật tại bệnh viện Việt Đức / Lê Tư Hoàng, Lê Nhật Huy // .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 205-208 .- 610
Kết quả sớm điều trị các khối u tiểu khung bằng phẫu thuật trên 92 bệnh nhân tại bệnh viện Việt Đức. Ung thư tiểu khung thường có kích thước to trên 5cm. Có 52 bệnh nhân có thể mổ cắt toàn bộ u và 40 bệnh nhân không thể cắt u hoặc chỉ cắt 1 phần. Biến chứng trong mổ gặp ở 16 trường hợp, thường gặp là chảy máu. Không có tử vong trong và sau mổ.
39 Đánh giá kết quả phẫu thuật gãy trên hai lồi cầu xương cánh tay đến muộn ở trẻ em / Phan Văn Tiếp, Phan Đức Minh Mẫn, Trương Minh Mẫn // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 133 - 138 .- 610
Bài viết đánh giá kết quả điều trị gãy trên hai lồi cầu xương cánh tay đến muộn ở trẻ em bằng phương pháp mổ nắn xuyên kim và đánh giá sự phục hồi về chức năng khuỷu sau mổ.
40 Đánh giá kết quả điều trị bảo tồn hội chứng bắt chẹn vai bằng phác đồ điện trị liệu kết hợp vận động trị liệu / Mai Văn Thu, Đỗ Phước Hùng // .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 127 - 132 .- 610
Đánh giá kết quả điều trị bảo tồn bằng phác đồ điện trị liệu phối hợp vận động trị liệu. Xác định một số yếu tố chính ảnh hưởng đến kết quả điều trị bảo tồn hội chứng bắt chẹn vai.