CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Phẫu thuật

  • Duyệt theo:
1 Kết quả phẫu thuật nội soi điều trị viêm túi mật cấp do sỏi túi mật tại Bệnh viện Quân Y 110 / Nguyễn Hồng Việt, Bùi Tuấn Anh // Y học thực hành .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 50-53 .- 610

Background: Laparoscopic cholecystectomy for acute cholecystitis used to be a contraindication before. However, this method is becoming to be applied more and more because of experiences of surgeons and technical advance. This study was to evaluate the ability, safety and efficacy of this method. Method: Cross-sectional descriptive, retrospective study. Results: 25 patients with acute cholecystitis was applied laparoscopic cholecystectomy. The average of age was 51.21 +/- 7.6. Male/female: 1.5. More than 60 percent of them are in second day of disease. 100 percent had abdominal pain in right upper quadrant. 68 percent had fever of more than 38oC. Ultrasound with thick gall-bladder wall was in 100 percent. Number of white blood was more than 15GIL in 40 percent of patients. Average operating time: 65.2 +/- 12.9 minutes. The average time of hospital stay after operation was 6.8 +/- 2.5 days. Best and middle result was in 92 percent. One case had biliary leakage. Conclusion: Laparoscopic cholecystectomy was a realiable, safe and effective method for treatment of acute cholecystitis.

2 Đánh giá kết quả điều tri ung thư gan nguyên phát giai đoạn phẫu thuật bằng nút mạch hóa dầu tại Hải Phòng / Lê Minh Quang // Y học thực hành .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 20-22 .- 610

Purpose: to determine the results of transcatheter oily chemoembolization for non-operable hepatocellular carcinoma treated at Viet Tiep Hospital. Patients and method: A retrospective study of 51 cases of unresectable hepatocellular carcinoma treated by oily chemoembolization at Viet Tiep hospital from 2011 to 2014. Results: 116 transcatheter oily chemoembolizations were performed for 51 liver cancer patients. Common complication is post-embolization syndrome, which raised up to 75 percent. Pain symptom reduced from 66.6 percent pre-emboliztion to 20 percent at 3rd month of post-opration. 12-month; 24- month and 36-month survival rate is 55.4 percent; 29 percent and 12.9 percent respectively. Conclusion: Transcatheter oily chemoembolization is relatively safe and tolerable, which help to relieve clinical symptoms. Survival rate after 1, 2 and 3-year was 55.4 percent; 29 percent and 12.9 percent.

3 Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân được phẫu thuật tái tạo vú bằng vạt da cơ lưng rộng sau mổ cắt tuyến vú do ung thư giai đoạn I-II tại Bệnh viện Quân y 175 / Lê Minh Phong, Lê Minh Tân // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 4 .- Tr. 40 - 44 .- 610

Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân được phẫu thuật tái tạo vú bằng vạt da cơ lưng rộng sau mổ cắt tuyến vú do ung thư giai đoạn I-II tại Bệnh viện Quân y 175. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp tiến cứu, thực hiện trên 46 người bệnh với chẩn đoán ung thư tuyến vú giai đoạn I-II được phẫu thuật tái tạo vú bằng vạt da cơ lưng rộng sau mổ cắt tuyến vú tại Bệnh viện Quân y 175, từ tháng 1/2022 đến tháng 10/2024. Kết quả nghiên cứu: Thực hiện nghiên cứu trên 46 bệnh nhân, tuổi trung bình của bệnh nhân là 48,3 ± 9,1 tuổi, đa số nằm trong độ tuổi 40-59 (54,3%). Phần lớn bệnh nhân được chẩn đoán ở giai đoạn I (58,7%) theo TNM. Phẫu thuật cắt một phần tuyến vú được áp dụng phổ biến nhất (43,5%), tiếp theo là cắt toàn phần (39,1%), cắt bảo tồn chiếm tỷ lệ thấp nhất (17,4%). Ung thư biểu mô thể ống là thể mô bệnh học chủ yếu (89,1%). Phần lớn bệnh nhân đều được làm hóa mô miễn dịch với 82,6%, trong đó ER (+) và PR (+) lần lượt 63,2% và 68,4%; HER2 (-) chiếm 68,4%, và Ki-67 nhóm ≤14% và >14% như nhau với tỷ lệ 50,0%. Kết luận: Đặc điểm lâm sàng như tuổi trung niên, giai đoạn I-II, và phẫu thuật bảo tồn hoặc cắt một phần hỗ trợ hiệu quả của kỹ thuật tái tạo vú bằng vạt da cơ lưng rộng, giúp tối ưu hóa thẩm mỹ, chức năng và giảm biến chứng.

4 Đánh giá tác dụng kéo dài giảm đau sau mổ bằng dexamethasone phối hợp ropivacain trong gây tê mặt phẳng cơ dựng sống cho phẫu thuật cột sống thắt lưng / Dương Nữ Diệp Anh, Vũ Hoàng Phương, Tống Thị Hồng Nhung // .- 2024 .- Tập 180 - Số 07 .- Tr. 36-44 .- 610

Nghiên cứu can thiệp lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng được thực hiện từ tháng 10/2022 - tháng 9/2023 tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội nhằm đánh giá tác dụng kéo dài giảm đau sau mổ bằng dexamethasone phối hợp ropivacain trong gây tê mặt phẳng cơ dựng sống cho phẫu thuật cột sống thắt lưng. 70 bệnh nhân phẫu thuật cột sống thắt lưng theo kế hoạch được giảm đau trước mổ bằng gây tê mặt phẳng cơ dựng sống chia thành hai nhóm: nhóm sử dụng dexamethasone phối hợp ropivacain và nhóm ropivacain đơn thuần.

5 Đánh giá kết quả sau phẫu thuật nội soi qua niệu đạo cắt ung thư tuyến tiền liệt giai đoạn tiến triển kèm cắt hai tinh hoàn tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức giai đoạn 1/2018 - 12/2022 / // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 2 .- Tr. 176 - 181 .- 610

Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả sau phẫu thuật nội soi qua niệu đạo cắt ung thư tuyến tiền liệt giai đoạn tiến triển kèm cắt hai tinh hoàn tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức giai đoạn 1/2018 - 12/2022. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu theo dõi dọc trên 217 bệnh nhân có chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt giai đoạn tiến triển được phẫu thuật nội soi cắt u kèm cắt hai tinh hoàn. Kết quả: Phần lớn các bệnh nhân đều ở giai đoạn T3, T4 chiếm 82,9%, giai đoạn sớm T2 chỉ chiếm 17,1%.Trong số 217 BN có 118 BN còn sống (54,4%), tử vong 99 BN (45,6%). Tỷ lệ sống sót giảm dần theo thời gian theo dõi trong các nhóm từ 24 đến 72 tháng sau phẫu thuật tương ứng với 67,1% đến 36,8%. Nguyên nhân tử vong chủ yếu là ung thư di căn các cơ quan khác. Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ sống còn là điểm Gleason, nhóm tuổi và giai đoạn UTTTL (p<0,05). Khả năng tiểu tiện, chất lượng cuộc sống của bệnh nhân cải thiện rõ rệt sau phẫu thuật: theo thang điểm IPSS phần lớn các bệnh nhân sau mổ tại thời điểm khám lại – phỏng vấn có rối loạn tiểu tiện ở mức độ nhẹ và trung bình chiếm 94,1%, tăng hơn nhiều so với thời điểm trước mổ là 36,5% (p<0.001). Chất lượng cuộc sống (QoL) của bệnh nhân sau mổ ở mức độ chấp nhận được và hài lòng có tỷ lệ 90,6% cao hơn mức trước phẫu thuật là 18,5% (p<0.001).

6 Thực trạng lo âu trước phẫu thuật cấp cứu của người bệnh khoa cấp cứu Bệnh viện Đa khoa Thiện Hạnh và một số yếu tố liên quan / // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 10 .- Tr. 60 - 66 .- 610

Mô tả thực trạng lo âu trước phẫu thuật cấp cứu và xác định một số yếu tố liên quan của người bệnh tại khoa Cấp cứu Bệnh viện Đa khoa Thiện Hạnh. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang trên 420 người bệnh được phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi. Mức độ lo âu được đánh giá bằng Công cụ tầm soát lo âu HADS-A (Hospital Anxiety and Depression Scale – Anxiety). Dữ liệu được phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0. Phép kiểm Chi bình phương được sử dụng để xác định sự khác biệt về mức độ lo âu của người bệnh trước phẫu thuật với các biến số. Kết quả: Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ lo âu trước phẫu thuật rất cao (82,4%). Trong đó, lo âu nhẹ là 38,6%, lo âu vừa là 20,7% và lo âu nặng chiếm 23,1%. Vấn đề khiến người bệnh lo âu nhiều nhất là đau đớn sau phẫu thuật (51,9%). Một số yếu tố ảnh hưởng đến mức độ lo âu bao gồm giới tính, tiền sử bệnh mãn tính, tiền sử phẫu thuật và loại phẫu thuật với p < 0.05 Kết luận: Người bệnh trước mổ cấp cứu có tỉ lệ lo âu cao, đặc biệt ở nữ giới, người không có bệnh lý mãn tính, người chưa từng phẫu thuật và nhóm phẫu thuật thuộc bệnh chấn thương. Những phát hiện này cho thấy cần đánh giá tâm lý sớm và can thiệp có mục tiêu để kiểm soát lo âu ở những nhóm có nguy cơ cao, đặc biệt là trong các trường hợp phẫu thuật cấp cứu.

7 Chất lượng giấc ngủ của người bệnh trong đêm trước phẫu thuật tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức và một số yếu tố liên quan / // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 10 .- Tr. 40 - 45 .- 610

Mô tả chất lượng giấc ngủ và xác định một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân vào đêm trước ngày mổ phiên tại khoa phẫu thuật thần kinh Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức. Đối tượng và phương pháp thiết kế: Nghiên cứu cắt ngang, thực hiện từ tháng 8 năm 2021 đến tháng 2 năm 2022 tại khoa khám phẫu thuật thần kinh I, Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức trên 247 bệnh nhân. Kết quả: Điểm chất lượng giấc ngủ của đối tượng nghiên cứu là 24,2 ± 5,7. Trong đó, tỷ lệ người bệnh có rối loạn giấc ngủ mức độ nhẹ, trung bình, và nặng tương đương lần lượt là 34,8%, 57,9%, và 7,3%. Người bệnh có bệnh mạn tính sẽ có thời gian ngủ ngắn hơn so với đối tượng khác (p < 0,05, 95% CI từ -1,34 đến -0,153). Trong số các yếu tố liên quan đến chất lượng giấc ngủ của BN tại bệnh viện bao gồm: nhiệt độ, mùi bệnh viện và sự chăm sóc của nhân viên y tế trong đêm.

8 Thực trạng lo âu và một số yếu tố liên quan của người bệnh trước phẫu thuật u não tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức / Nguyễn Thị Phương, Đồng Văn Hệ, Nguyễn Thị Sơn // .- 2025 .- Tập 186 - Số 1 .- Tr. 200-207 .- 610

Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 301 người bệnh trước phẫu thuật u não tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ tháng 10/2023 đến tháng 02/2024 với mục tiêu mô tả thực trạng lo âu của người bệnh trước phẫu thuật u não và xác định một số yếu tố liên quan.

9 Đánh giá kết quả điều trị của những bệnh nhân có nguy cơ tử vong cao so với nguy cơ tử vong không cao theo thang điểm SORT năm 2023 tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội / Nguyễn Lương Bằng, Nguyễn Hoàng Hải, Vũ Hoàng Phương // .- 2024 .- Tập 185 - Số 12 - Tháng 12 .- Tr. 52-58 .- 610

Tiến hành nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả điều trị sau phẫu thuật lớn ở những bệnh nhân có nguy cơ tử vong cao theo thang điểm SORT (Surgical Outcome Risk Tool). Phương pháp nghiên cứu mô tả, tiến cứu trên 243 bệnh nhân sau phẫu thuật tại khoa Gây mê hồi sức và chống đau - Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, từ tháng 3/2023 đến tháng 8/2023, đánh giá tỷ lệ tử vong, tỷ lệ mắc các biến chứng sau mổ, tỷ lệ bệnh nhân nằm hồi sức sau mổ, thời gian nằm viện, thời gian nằm hồi sức của nhóm bệnh nhân có nguy cơ tử vong cao theo thang điểm SORT.

10 Đánh giá giá trị của thang điểm SORT trong tiên lượng biến chứng sau phẫu thuật lớn / Trần Thị Vân, Nguyễn Hoàng Hải, Vũ Hoàng Phương // .- 2024 .- Tập 185 - Số 12 - Tháng 12 .- Tr. 68-75 .- 610

Hàng năm, hơn 300 triệu cuộc phẫu thuật được tiến hành trên thế giới, vì thế cần phân tầng chính xác nguy cơ của người bệnh. Nghiên cứu nhằm đánh giá giá trị của thang điểm SORT trên người bệnh Việt Nam trong tiên lượng biến chứng sau phẫu thuật lớn. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu tiến cứu mô tả trên 243 bệnh nhân phẫu thuật lớn tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ 1/4/ 2023 đến tháng 31/10/2023.