CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Phẫu thuật

  • Duyệt theo:
21 Đặc điểm lâm sàng, X-quang bệnh nhân phẫu thuật nâng xoang hở cấy ghép implant một thì / Phạm Thu Hằng, Đàm Văn Việt, Trần Thị Mỹ Hạnh // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 09(Tập 145) .- Tr. 241-246 .- 610

Trình bày đặc điểm lâm sàng, X-quang bệnh nhân phẫu thuật nâng xoang hở cấy ghép implant một thì. Nhận xét đặc điểm mật độ xương hàm, dạng sinh học mô mềm, chiều dày và chiều rộng lợi sừng hóa các vị trí cấy ghép implant. Mật độ xương là yếu tố quan trọng để lập kế hoạch cấy ghép implant, cụ thể là chiến lược sử dụng mũi khoan trong quá trình tạo vị trí nhận của implant rất phụ thuộc vào loại xương đặc hay xương xốp, ngoài ra thời gian lành xương cũng khác nhau với mỗi loại xương. Mật độ xương ở vùng phía sau hàm trên chủ yếu là loại D3. Dạng sinh học mô mềm dày có tỷ lệ cao hơn và không có sự khác biệt về dạng sinh học mô mềm ở nam và nữ. Chiều dày và chiều rộng lợi sừng hóa trung bình ở nhóm răng hàm nhỏ nhỏ hơn nhóm răng hàm lớn. Dạng sinh học mô mềm là một tiêu chí quan trọng để tiên lượng khả năng đạt được tính thẩm mỹ của phục hình trên implant, tiên lượng sự tiêu xương, viêm niêm mạc và viêm quanh implant trong tương lai.

22 Mối liên quan về hình ảnh cộng hưởng từ và lâm sàng sau phẫu thuật rách chóp xoay / Đoàn Thị Giang, Đinh Trung Thành, Phạm Hồng Đức // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 09(Tập 145) .- Tr. 101-108 .- 610

Nghiên cứu nhằm xác định mối liên quan về hình ảnh cộng hưởng từ và lâm sàng sau phẫu thuật rách chóp xoay. Biến chứng sau phẫu thuật rách chóp xoay bao gồm: rách tái phát, di lệch hay vỡ/rách vật liệu phẫu thuật, teo/thoái hóa mỡ cơ, tổn thương thần kinh, teo cơ delta, viêm xương khớp ổ chảo – cánh tay, cứng khớp… Kết quả nghiên cứu cho thấy, sau phẫu thuật rách chóp xoay, đa số bệnh nhân có tình trạng khớp vai ở mức tốt và rất tốt. Chụp MRI sau phẫu thuật cho thấy các bệnh nhân có phân độ Sugaya thấp hơn thì tình trạng khớp vai sau phẫu thuật tốt hơn. Nghiên cứu cũng ghi nhận các bệnh nhân có chỉ số thoái hóa mỡ cao và có teo cơ trên MRI có tình trạng khớp vai kém hơn và có nguy cơ rách tái phát cao hơn. Với bệnh nhân có phân độ Sugaya cao sau phẫu thuật thì cần phục hồi chức năng tốt để đảm bảo khả năng bù trừ chức năng cơ Delta thay thế cho chức năng chóp xoay.

23 Đánh giá kết quả điều trị gãy kín thân xương đùi phức tạp bằng đinh SIGN tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức / Vũ Trường Thịnh, Dương Ngọc Lê Mai, Trần Minh Long Triều, Nguyễn Xuân Thùy, Lê Viết Thống // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 09(Tập 145) .- Tr. 158-169 .- 610

Nghiên cứu nhằm mô tả và đánh giá kết quả điều trị gãy kín thân xương đùi phức tạp bằng đinh SIGN tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Đinh nội tủy có chốt SIGN là đinh nội tủy có chốt ngang được phát triển và phân phối bởi tổ chức SIGN. Đinh SIGN có nhiều ưu điểm bóc tách cốt mạc hơn và ít ảnh hưởng đến tổ chức phần mềm xung quanh so với nẹp vít, có chốt chống xoay nên ít biến chứng cong đinh, gãy đinh hơn đinh nội tủy thông thường. Kết quả nghiên cứu cho thấy điều trị gãy kín thân xương đùi phức tạp bằng đinh SIGN có hiệu quả tốt về liền xương, phục hồi chức năng và ít biến chứng, giúp cho phẫu thuật viên có thêm lựa chọn trong xử lý bệnh nhân.

24 Hiệu quả giảm đau sau mổ của phương pháp gây tê mặt phẳng cơ dựng sống (Erector spinae plane block) cho phẫu thuật tim hở / Trần Việt Đức, Vũ Hoàng Phương, Đồng Thị Tú Oanh, Nguyễn Thị Quỳnh, Lê Thị Nhung, Nguyễn Văn Chung, Hoàng Thị Hương, Nguyễn Hữu Tú // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 11(Tập 147) .- Tr. 219-227 .- 610

Đánh giá khả năng giảm đau sau mổ của phương pháp gây tê mặt phẳng cơ dựng sống (Erector spinae plane block) cho phẫu thuật tim hở. Áp dụng gây tê mặt phẳng cơ dựng sống giúp giảm đau và không cần sử dụng opioid sau phẫu thuật tim hở. Phẫu thuật tim hở có thể gây đau nghiêm trọng sau mổ và có nguy cơ ảnh hưởng nhiều đến chức năng hô hấp và có thể gây nhiều biến chứng hô hấp sau mổ, tăng chi phí điều trị, tăng nguy cơ tử vong. ESPB (Erector spinae plane block) không làm tụt huyết áp và các chỉ số khí máu động mạch trong giới hạn bình thường ở các thời điểm nghiên cứu, không có biến chứng sau phẫu thuật. Gây tê mặt phẳng cơ dựng sống là phương pháp an toàn hiệu quả trong giảm đau sau phẫu thuật tim hở.

25 Hiệu quả của bài tập tiếng Việt cho bệnh nhân liệt dây thần kinh quặt ngược một bên sau cắt tuyến giáp toàn bộ / Phạm Thị Bích Đào, Lê Minh Đạt, Trần Văn Tâm, Phạm Anh Dũng, Phạm Thị Bích Thủy, Mai Thị Mai Phương, Bùi Thị Mai // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 11(Tập 147) .- Tr. 146-153 .- 610

Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả của bài tập tiếng Việt cho bệnh nhân liệt dây thần kinh quặt ngược một bên sau cắt tuyến giáp toàn bộ. Tỷ lệ phẫu thuật cắt tuyến giáp có xu hướng tăng dần, đi kèm với phẫu thuật này là những thay đổi về giọng sau phẫu thuật, đặc biệt là tổn thương dây thần kinh hồi quy sau phẫu thuật. Nghiên cứu cho thấy bài tập có hiệu quả đối với người bệnh liệt một bên dây thần kinh thanh quản quặt ngược sau phẫu thuật tuyến giáp toàn bộ. Chỉ số về chất giọng cải thiện tới 80% với nhóm được tập và 30% với nhóm không được tập theo bài tập.

26 Phẫu thuật cố định cột sống ít xâm lấn và giải ép gián tiếp trong chấn thương mất vững cột sống vùng ngực – thắt lưng / Trần Trung Kiên, Kiều Đình Hùng, Bùi Văn Sơn // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 11(Tập 147) .- Tr. 160-168 .- 610

Trình bày phẫu thuật cố định cột sống ít xâm lấn và giải ép gián tiếp trong chấn thương mất vững cột sống vùng ngực – thắt lưng. Chấn thương mất vững cột sống vùng ngực – thắt lưng cần được phẫu thuật cố định cột sống giải ép để bệnh nhân vận động sớm, tránh các biến chứng do bất động lâu. Ngoài ưu điểm của phẫu thuật ít xâm lấn thì vẫn có thể đạt được mức nắn chỉnh góc gù, tái cấu trúc ống sống giải phóng chèn ép thần kinh và duy trì chiều cao thân đốt sống. Phẫu thuật cố định cột sống ít xâm lấn và giải ép gián tiếp có hiệu quả cao và an toàn, đặc biệt trong các trường hợp chấn thương mất vững cột sống vùng bản lề cột sống ngực – thắt lưng.

27 Ứng dụng phẫu thuật ít xâm lấn lối bên thay đĩa đệm và bắt vít qua da lối sau (XLIF) điều trị hẹp ống sống thắt lưng tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội / Nguyễn Vũ, Hồ Thanh Sơn // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 11(Tập 147) .- Tr. 186-194 .- 610

Nhằm trình bày ứng dụng phẫu thuật ít xâm lấn lối bên thay đĩa đệm và bắt vít qua da lối sau (XLIF) điều trị hẹp ống sống thắt lưng tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Hẹp ống sống thắt lưng là tình trạng ống sống bị thu hẹp gây chèn ép lên các cấu trúc thần kinh như tủy sống, rễ thần kinh. Bệnh tiến triển trong thời gian dài, biểu hiện triệu chứng tùy thuộc vào mức độ hẹp ống sống từ nhẹ đến nặng như: đau cột sống thắt lưng, đau tê lan một hoặc hai chân, biểu hiện cách hồi thần kinh, trường hợp nặng có thể gây yếu liệt vận động, rối loạn cơ tròn. Phương pháp phẫu thuật XLIF là hiệu quả và an toàn với bệnh lý hẹp ống sống thắt lưng, khắc phục được các nhược điểm của phương pháp mổ mở thông thường. Phẫu thuật ít xâm lấn và XLIF là xu hướng phát triển cho phẫu thuật cột sống trong những năm tới.

28 Tác dụng của phương pháp châm xuyên huyệt trong điều trị bí đái cơ năng sau phẫu thuật cột sống thắt lưng / Nguyễn Thị Ngọc Hoa, Bùi Tiến Hưng // .- 2021 .- Số 69 .- Tr. 89-98 .- 610

Phân tích tác dụng của phương pháp châm xuyên huyệt trong điều trị bí đái cơ năng sau phẫu thuật cột sống thắt lưng. Bí đái là tình trạng không tiểu được hoặc đi tiểu rất ít mặc dù bàng quang có chứa đầy nước tiểu, trong khi chức năng thận vẫn còn và tiếp tục sản xuất nước tiểu, nguyên nhân chủ yếu là do rối loạn chức năng của hệ thần kinh. Kỹ thuật châm xuyên huyệt kết hợp với kích thích điện nhằm mục đích điều khí nhanh, mạnh hơn, giúp nâng cao hiệu quả trong điều trị. Nghiên cứu cho thấyddieuef trị bí đái cơ năng sau phẫu thuật cột sống thắt lưng bằng kỹ thuật châm xuyêt huyệt có tác dụng tốt, an toàn, không có tác dụng không mong muốn trong điều kiện lâm sàng.

29 Thực trạng nuôi dưỡng bệnh nhân sau phẫu thuật đường tiêu hóa tại khoa Ngoại Bệnh viện E năm 2020 / Trịnh Bảo Ngọc, Nguyễn Thị Thu Liễu, Lê Thị Quỳnh Trang // .- 2021 .- Số 8(Tập 144) .- Tr. 293-299 .- 610

Mô tả thực trạng nuôi dưỡng bệnh nhân sau phẫu thuật đường tiêu hóa tại khoa Ngoại Bệnh viện E năm 2020. Đối với các bệnh nhân phẫu thuật, đặc biệt là phẫu thuật đường tiêu hóa dinh dưỡng càng đóng vai trò quan trọng. Tình trạng suy dinh dưỡng ở người bệnh phẫu thuật là yếu tố nguy cơ làm tăng các biến chứng như: nhiễm trùng vết mổ, nhiễm khuẩn, thậm chí tử vong. Với mong muốn khảo sát được tình hình dinh dưỡng của đối tượng và xác định được một số yếu tố liên quan, trên cơ sở đó đưa ra các khuyến nghị với bệnh viện nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc điều trị bệnh nhân phẫu thuật đường tiêu hóa và hạn chế các biến chứng liên quan đến dinh dưỡng như nhiễm trùng, tăng thời gian nằm viện và tăng chi phí điều trị.

30 So sánh hiệu quả giảm đau sau mổ của phương pháp gây tê cơ dựng sống thắt lưng hai bên so với phương pháp PCA morphine ở bệnh nhân phẫu thuật cột sống thắt lưng / Vũ Hoàng Phương, Nguyễn Anh Tuấn // .- 2021 .- Số 7(Tập 143) .- Tr. 41-47 .- 610

Nhằm mục tiêu so sánh hiệu quả đau sau mổ của phương pháp gây tê mặt phẳng cơ dựng sống thắt lưng 2 bên so với PCA morphine ở bệnh nhân phẫu thuật cột sống thắt lưng. Gây tê mặt phẳng cơ dựng sống thắt lưng là kỹ thuật đưa một lượng thuốc tê vào mặt phẳng giữa cơ dựng sống và mỏm ngang cột sống dưới hướng dẫn của siêu âm. Thuốc tê sẽ lan đến vị trí đi ra của nhánh lưng rễ thần kinh tủy sống từ đó sẽ phong bế thần kinh chi phối cảm giác vùng cơ, da và xương ở vùng cột sống thắt lưng tương ứng. Nghiên cứu cho thấy phong bế mặt phẳng cơ dựng sống thắt lưng 2 bên có hiệu quả giảm đau sau mổ tốt cho các phẫu thuật cột sống thắt lưng.