CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Ngữ nghĩa học
21 Ngôn ngữ truyền thông về dịch bệnh Covid-19 trong tiếng Việt / Hà Văn Hậu // Ngôn ngữ .- 2022 .- Số 5(379) .- Tr. 31-39 .- 800.01
Bài viết bước đầu bàn đến một số đặc điểm của tiếng Việt – với tư cách là phương tiện ngôn ngữ truyền thông về đại dịch Covid-19. Điều này có ý nghĩa thiết thực trong công tác tuyên truyền về phòng chống dịch bệnh Covid-19 nói riêng và tuyên truyền phòng chống dịch bệnh nói chung sao cho đạt hiệu quả tốt hơn.
22 Tiếng đệm : một yếu tố ngữ nghĩa – ngữ dụng có cương vị trong ngữ pháp tiếng Việt / Đinh Văn Đức // Ngôn ngữ .- 2022 .- Tr. 3-12 .- 400
Tìm hiểu về cương vị trong cấu trúc từ ghép tiếng Việt và chức năng nghĩa trong dụng ngôn của tiếng đệm. “tiếng đệm” là tên gọi nôm cái yếu tố phụ “không có nghĩa” đứng sau một thực từ (danh, động, tính), và khi kết hợp với tiếng “thực” thì nó tạo ra (phái sinh) một kết cấu từ ghép có nghĩa riêng.
23 Từ ngữ chỉ thực vật có quan hệ bao thuộc trong truyện cổ tích Việt Nam / Nguyễn Thanh Tuấn // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2021 .- Số 10(317) .- Tr. 30-38 .- 400
Tìm hiểu mối quan hệ bao thuộc của các từ chỉ thực vật xuất hiện trong truyện cổ tích. Đây chính là việc nhìn nhận các từ chỉ thực vật theo cấp loại, coi chúng như một mạng từ, trong đó ý nghĩa của từ có tính chất bao trùm lên những từ thuộc khác trong cùng một hệ thống. Qua đó phản ảnh mối quan hệ giữa từ với hiện thực khách quan hay sự phạm trù hóa hiện thực của con người thông qua các từ ngữ.
24 Biến đổi ngữ nghĩa của điển cố, điển tích trong tác phẩm văn chương cổ điển Việt Nam (trường hợp Thu vịnh của Nguyễn Khuyến) / Nguyễn Thị Hải, Lê Văn Tấn // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2021 .- Số 9(316) .- Tr. 92-98 .- 400
Tập trung nghiên cứu 3 nội dung: Khái niệm điển cổ, điển tích; Nguyên tắc biến đổi ngữ nghĩa của điển cố, điển tích và nghiên cứu trường hợp biến đổi ngữ nghĩa của điển cổ, điển tích trong bài thơ Thu vịnh (nguyễn khuyến).
25 Các loại câu quảng cáo tiếng Việt phân chia theo ngữ nghĩa / Bùi Diễm Hạnh // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2021 .- Số 5a(311) .- Tr. 36-45 .- 400
Tìm hiểu cách dùng câu như thế nào trong ngôn ngữ quảng cáo nhằm mục đích thuyết phục người tiêu dùng, rất cần được quan tâm, nghiên cứu để đem đến hiệu quả cao cho quản cáo.
26 Tìm hiểu ngữ nghĩa của hai từ “chạy” – “nhảy” / Nguyễn Thị Hai // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2021 .- Số 3(309) .- Tr. 3-16 .- 400
Tìm hiểu, phân tích ngữ nghĩa của cặp từ “chạy – nhảy”, đồng thời xây dựng mô hình cấu trúc ngữ nghĩa của chúng. Trên cơ sở phân tích ngữ nghĩa của cặp từ “chạy – nhảy”, người viết tiến hành so sánh ngữ nghĩa giữa chúng nhằm đưa ra những gợi ý cho việc giảng dạy từ ngữ cho học viên nước ngoài học tiếng Việt.
27 Bàn thêm về ngữ nghĩa của trật tự thành phần câu Tiếng Việt / Dương Xuân Quang // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2021 .- Số 2(308) .- Tr. 12-19 .- 400
Phân tích và bàn thêm về bình diện nội dung của sự sắp xếp vị trí các thành phần câu với ngữ liệu là tiếng Việt, trên cơ sở những nhận thức về ngữ nghĩa ngữ pháp.
28 Vai trò ngữ pháp, ngữ nghĩa của quan hệ từ “với” trong tiếng Việt / La Thị Mỹ Quỳnh // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2020 .- Số 11A(304) .- Tr. 36-44 .- 400
Tập trung làm rõ vai trò kết nối và biểu thị quan hệ ngữ pháp; vai trò cấu tạo cụm từ, câu; vai trò đánh dấu các chức vụ cú pháp và vai trò đối với cấu trúc vị tố - tham thể của quan hệ từ với trên hai tư cách: khi là quan hệ từ bình đẳng và khi là quan hệ từ phụ thuộc. Từ đó khẳng định những giá trị riêng biệt của với trong hệ thống quan hệ từ tiếng Việt.
29 Ngữ nghĩa và cách sử dụng tổ hợp tiểu từ tình thái cuối phát ngôn trong giao tiếp của người Nam Bộ / Nguyễn Mai Phương // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2020 .- Số 8(301) .- Tr. 29-34 .- 400
Phân tích, miêu tả chỉ ra những đặc điểm chủ yếu về ngữ nghĩa và bối cảnh sử dụng loại đơn vị này trong phương ngữ Nam Bộ. Từ đó rút ra một số nét sác thái văn hóa – ngôn ngữ đặc trưng thể hiện qua giao tiếp của người Nam Bộ.
30 Đa nghĩa là kết quả của hòa trộn ý niệm : trường hợp động từ Chạy trong tiếng Việt / Nguyễn Minh Hà // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2020 .- Số 4(296) .- Tr. 12-29 .- 400
Nghiên cứu hiện tượng từ đa nghĩa nói chung từ góc độ ngôn ngữ học tri nhận thông qua việc khảo sát và phân tích ngữ nghĩa của động từ chạy trong tiếng Việt với mục đích làm sáng rõ quá trình kiến tạo và mối quan hệ giữa các nghĩa khác nhau của một từ đa nghĩa.