CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Hiệu quả Hoạt động kinh doanh
41 Ảnh hưởng của kiểm soát nội bộ đến hiệu quả hoạt động của cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu / Dương Hoàng Ngọc Khuê, Lê Thị Minh Thư // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 6(225) .- Tr. 121-126 .- 658
Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp đo lường độ tin cậy Cronbach Alpha, phân tích nhân tố khám phá và hồi quy tuyến tính để kiểm định các giả thuyết. Kết quả nghiên cứu cho thấy, cả 05 nhân tố của KSNB đều ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động tại cơ quan BHXH tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Thứ tự ảnh hưởng gồm Giám sát; Hoạt động kiểm soát; Thông tin truyền thông; Đánh giá rủi ro và cuối cùng là Môi trường kiểm soát. Từ đó, nhóm tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tại các cơ quan BHXH trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
42 Ảnh hưởng của sở hữu gia đình đến hiệu quả hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp niêm yết Việt Nam / Nguyễn Thị Hoa Hồng // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2022 .- Số 7(228) .- Tr. 53-56 .- 658
Nghiên cứu ảnh hưởng của sở hữu gia đình đến hiệu quả hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam giai đoạn 2010-2021. Kết quả từ mô hình hồi quy đa biến cho thấy, doanh nghiệp có tỷ lệ sở hữu gia đình càng cao thì hiệu quả hoạt động kinh doanh được thể hiện qua chỉ số Tobin’s Q, khả năng sinh lời trên tổng tài sản (ROA) và khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) càng kém. Mặt khác, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng doanh nghiệp có quy mô lớn, tuổi doanh nghiệp cao và được kiểm toán bởi các doanh nghiệp Big4 sẽ có hiệu quả hoạt động kinh doanh tốt hơn, trong khi đó hệ số beta đo lường rủi ro hệ thống càng cao sẽ làm giảm kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
43 Ảnh hưởng của nắm giữ tiền mặt đến hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam – cách tiếp *cận mô hình động / Phan Trần Minh Hưng // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 300 .- Tr. 74-84 .- 658
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá sự tác động nắm giữ tiền mặt đến hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Nghiên cứu này này sử dụng kỹ thuật ước lượng mới được phát triển gần đây DPF với dữ liệu từ các công ty niêm yết trên cả hai Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội từ năm 2006 đến 2020 để chỉ ra sự tác động cùng chiều của nắm giữ tiền mặt đến hiệu quả hoạt động đối với các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Kết quả nghiên cứu này không thay đổi khi sử dụng các đại diện khác của hiệu quả hoạt động, nắm giữ tiền mặt và kỹ thuật ước lượng khác. Điều này chỉ ra vai trò của nắm giữ tiền mặt trong cải thiện hiệu quả hoạt động.
44 Vận dụng thẻ điểm cân bằng nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen / Nguyễn Văn Hải, Đặng Thị Khôi, Trần Hữu Điền, Hồ Xuân Nguyên // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 223 .- Tr. 48-54,62 .- 658.1
Bài viết nhằm xác định các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen, thông qua việc vận dụng mô hình Thẻ điểm cân bằng, đề xuất các gợi ý nâng cao hiệu quả quản lý và hoạt động cho doanh nghiệp.
45 Kết hợp đa phương pháp trong nghiên cứu tác động của truyền thông xã hội đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Thành Phố Hồ Chí Minh / Phạm Thị Minh Lý, Phùng Minh Tuấn, Nguyễn Trung Tín // .- 2022 .- Số 299 .- Tr. 83-92 .- 658
Dựa trên lý thuyết nguồn lực, nghiên cứu này điều tra tác động của hoạt động truyền thông xã hội và năng lực Marketing đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp vừa và nhỏ. Phương pháp phân tích PLS-SEM và fsQCA được áp dụng song song để kiểm định giả thuyết. Kết quả PLS-SEM cho thấy tác động tích cực giữa hoạt động truyền thông xã hội đến hiệu quả kinh doanh. Năng lực Marketing đóng vai trò trung gian một phần trong mối quan hệ này. Kết quả fsQCA cho thấy sự kết hợp giữa ba điều kiện: hoạt động truyền thông trực tuyến, năng lực đổi mới và xây dựng thương hiệu là cần thiết cho hiệu quả kinh doanh. Từ khám phá này, mô hình phát triển năng lực kinh doanh dựa trên nguồn lực nội tại của doanh nghiệp được củng cố, trong đó nhấn mạnh vai trò cốt lõi của truyền thông trực tuyến. Về phương pháp, nghiên cứu đề xuất sử dụng đồng thời các kỹ thuật phân tích khác nhau trong kiểm định giả thuyết dựa trên quan điểm bổ sung hơn là thay thế.
46 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Thị Ánh Hoa, Nguyễn Tuấn Đạt // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2022 .- Số 607 .- Tr. 96 - 98 .- 658
Nghiên cứu xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam đồng thời đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố tác động đến hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
47 Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần Bateco Việt Nam / Dương Quốc Hà // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 600 .- Tr. 71 - 73 .- 658
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là một trong những biện pháp cực kỳ quan trọng của các doanh nghiệp để thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng cao một cách bền vững. Do vậy, phân tích hiệu quả kinh doanh là một nội dung cơ bản của phân tích tài chính nhằm góp phần cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển không ngừng. Mặt khác hiệu quả kinh doanh còn là chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp, góp phần tăng thêm sức mạnh cạnh tranh cho các doanh nghiệp trên thị trường.
48 Vốn trí tuệ và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp dược phẩm tại Việt Nam / // Kinh tế & phát triển .- 2021 .- Số 290 .- Tr. 65-74 .- 658
Xác định mức độ ảnh hưởng của vốn trí tuệ đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp dược phẩm tại Việt Nam trong giai đoạn 2011-2019. Trong nghiên cứu này, mô hình hệ số giá trị gia tăng trí tuệ hiệu chỉnh (MVAIC) và uớc lượng mô men tổng quát (GMM) được sử dụng. Kết quả của nghiên cứu cho thấy vốn trí tuệ có tác động tích cực đến hoạt động của doanh nghiệp trong ngành dược phẩm của Việt Nam. Ngoài ra, khi các thành phần của vốn trí tuệ được xem xét, kết quả thể hiện rằng hiệu quả vốn nhân lực (human capital efficiency), hiệu quả vốn cấu trúc (structural capital efficiency) và hiệu quả sử dụng vốn (capital employed efficiency) cùng tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp dược phẩm tại Việt Nam. Dựa trên kết quả nghiên cứu, các hàm ý chính sách được đề xuất nhằm phát triển và phát huy vai trò của vốn trí tuệ trong tương lai.
49 Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước / Trần Thanh Thu, Hồ Quỳnh Anh, Nguyễn Thu Hà // Tài chính - Kỳ 2 .- 2021 .- Số 757 .- Tr. 24-29 .- 658
Bài viết làm rõ hiệu quả hoạt động của các DN nhà nước sau cổ phần hóa và thoái vốn giai đoạn 2015-2020. So sánh hiệu quả hoạt động của nhóm doanh nghiệp (DN) cổ phần nhà nước với DN nhà nước (DNNN), DN khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và DN tư nhân cho thấy, cổ phần hoá (CPH) và thoái vốn nhà nước làm gia tăng hiệu quả hoạt động của DN. Nghiên cứu hai tình huống điển hình là Công ty Cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk) và Tổng Công ty Cổ phần Rượu Bia Nước giải khát Sài Gòn (Sabeco) cho thấy, động lực của sự thay đổi này đến từ sự thay đổi chiến lược toàn diện và đổi mới quản trị công ty.
50 Đo lường hiệu quả hoạt động doanh nghiệp qua chỉ số giá trị thị trường và chỉ số giá trị sổ sách bằng phương pháp máy học / Nguyễn Anh Phong, Phan Huy Tâm, Nguyễn Ngọc Hiếu // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 594 .- Tr. 73-75 .- 658
Bài nghiên cứu này tác giả sử dụng phương pháp máy học (Machine Learning) để đanh giá tính hữu hiệu của hai nhóm chỉ số này trong mô hình phân tích định lượng. Kết quả cho thấy nhóm các chỉ số sổ sách có tính ổn định và hiệu quả hơn khi phân tích tính hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp niêm yết