CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Hiệu quả Hoạt động kinh doanh

  • Duyệt theo:
51 Kết hợp đa phương pháp trong nghiên cứu tác động của truyền thông xã hội đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Thành Phố Hồ Chí Minh / Phạm Thị Minh Lý, Phùng Minh Tuấn, Nguyễn Trung Tín // .- 2022 .- Số 299 .- Tr. 83-92 .- 658

Dựa trên lý thuyết nguồn lực, nghiên cứu này điều tra tác động của hoạt động truyền thông xã hội và năng lực Marketing đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp vừa và nhỏ. Phương pháp phân tích PLS-SEM và fsQCA được áp dụng song song để kiểm định giả thuyết. Kết quả PLS-SEM cho thấy tác động tích cực giữa hoạt động truyền thông xã hội đến hiệu quả kinh doanh. Năng lực Marketing đóng vai trò trung gian một phần trong mối quan hệ này. Kết quả fsQCA cho thấy sự kết hợp giữa ba điều kiện: hoạt động truyền thông trực tuyến, năng lực đổi mới và xây dựng thương hiệu là cần thiết cho hiệu quả kinh doanh. Từ khám phá này, mô hình phát triển năng lực kinh doanh dựa trên nguồn lực nội tại của doanh nghiệp được củng cố, trong đó nhấn mạnh vai trò cốt lõi của truyền thông trực tuyến. Về phương pháp, nghiên cứu đề xuất sử dụng đồng thời các kỹ thuật phân tích khác nhau trong kiểm định giả thuyết dựa trên quan điểm bổ sung hơn là thay thế.

52 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Thị Ánh Hoa, Nguyễn Tuấn Đạt // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2022 .- Số 607 .- Tr. 96 - 98 .- 658

Nghiên cứu xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam đồng thời đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố tác động đến hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam.

53 Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần Bateco Việt Nam / Dương Quốc Hà // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 600 .- Tr. 71 - 73 .- 658

Nâng cao hiệu quả kinh doanh là một trong những biện pháp cực kỳ quan trọng của các doanh nghiệp để thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng cao một cách bền vững. Do vậy, phân tích hiệu quả kinh doanh là một nội dung cơ bản của phân tích tài chính nhằm góp phần cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển không ngừng. Mặt khác hiệu quả kinh doanh còn là chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp, góp phần tăng thêm sức mạnh cạnh tranh cho các doanh nghiệp trên thị trường.

54 Vốn trí tuệ và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp dược phẩm tại Việt Nam / // Kinh tế & phát triển .- 2021 .- Số 290 .- Tr. 65-74 .- 658

Xác định mức độ ảnh hưởng của vốn trí tuệ đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp dược phẩm tại Việt Nam trong giai đoạn 2011-2019. Trong nghiên cứu này, mô hình hệ số giá trị gia tăng trí tuệ hiệu chỉnh (MVAIC) và uớc lượng mô men tổng quát (GMM) được sử dụng. Kết quả của nghiên cứu cho thấy vốn trí tuệ có tác động tích cực đến hoạt động của doanh nghiệp trong ngành dược phẩm của Việt Nam. Ngoài ra, khi các thành phần của vốn trí tuệ được xem xét, kết quả thể hiện rằng hiệu quả vốn nhân lực (human capital efficiency), hiệu quả vốn cấu trúc (structural capital efficiency) và hiệu quả sử dụng vốn (capital employed efficiency) cùng tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp dược phẩm tại Việt Nam. Dựa trên kết quả nghiên cứu, các hàm ý chính sách được đề xuất nhằm phát triển và phát huy vai trò của vốn trí tuệ trong tương lai.

55 Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước / Trần Thanh Thu, Hồ Quỳnh Anh, Nguyễn Thu Hà // Tài chính - Kỳ 2 .- 2021 .- Số 757 .- Tr. 24-29 .- 658

Bài viết làm rõ hiệu quả hoạt động của các DN nhà nước sau cổ phần hóa và thoái vốn giai đoạn 2015-2020. So sánh hiệu quả hoạt động của nhóm doanh nghiệp (DN) cổ phần nhà nước với DN nhà nước (DNNN), DN khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và DN tư nhân cho thấy, cổ phần hoá (CPH) và thoái vốn nhà nước làm gia tăng hiệu quả hoạt động của DN. Nghiên cứu hai tình huống điển hình là Công ty Cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk) và Tổng Công ty Cổ phần Rượu Bia Nước giải khát Sài Gòn (Sabeco) cho thấy, động lực của sự thay đổi này đến từ sự thay đổi chiến lược toàn diện và đổi mới quản trị công ty.

56 Đo lường hiệu quả hoạt động doanh nghiệp qua chỉ số giá trị thị trường và chỉ số giá trị sổ sách bằng phương pháp máy học / Nguyễn Anh Phong, Phan Huy Tâm, Nguyễn Ngọc Hiếu // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 594 .- Tr. 73-75 .- 658

Bài nghiên cứu này tác giả sử dụng phương pháp máy học (Machine Learning) để đanh giá tính hữu hiệu của hai nhóm chỉ số này trong mô hình phân tích định lượng. Kết quả cho thấy nhóm các chỉ số sổ sách có tính ổn định và hiệu quả hơn khi phân tích tính hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp niêm yết

57 Các nghiên cứu trên thế giới về nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng thẻ điểm (PSS) trong đánh giá hiệu quả hoạt động của các đơn vị công / Mai Thị Hoàng Minh, Bùi Quang Hùng // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 6(213) .- Tr. 14-15,31 .- 658

Hệ thống đơn vị công được thành lập và hoạt động chủ yếu dựa vào nguồn ngân sách Nhà nước để thực hiện nhiệm vụ cung cấp những dịch vụ hành chính, dịch vụ công thiết yếu, liên quan trực tiếp đến cuộc sống hàng ngày của người dân và hoạt động của các tổ chức trong xã hội. Hiệu quả hoạt động của hệ thống đơn vị công phụ thuộc vào nhiều yếu tố như cơ cấu tổ chức các đơn vị theo ngành, lĩnh vực tinh gọn, hợp lý; cơ chế tài chính thích hợp, quản trị tiên tiến và nguồn nhân lực có chất lượng cao… Sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu hưởng thụ dịch vụ công của người dân và xã hội ngày càng cao và đa dạng. Để đáp ứng nhu cầu đó, đồng thời bảo đảm khả năng cạnh tranh của các đơn vị công cần phải nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị công. Vì vậy, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị công là rất cần thiết để giữ được vai trò chủ đạo, then chốt trong thị trường dịch vụ công, đồng thời góp phần bảo đảm ổn định chính trị, xã hội nói chung và từng ngành, lĩnh vực cụ thể nói riêng.Trong bài viết này sẽ trình bày các nghiên cứu của các nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam về các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng thẻ điểm khu vực công (PSS) trong đánh giá hiệu quả hoạt động của các đơn vị công.

59 Ảnh hưởng của cạnh tranh, hiệu suất lên hiệu quả hoạt động kinh doanh của các công ty trong ngành thép Việt Nam từ năm 2015 đến năm 2018 / Lê Minh Hằng, Đào Thị Thanh Bình, Nguyễn Hương Quỳnh // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 589 .- Tr. 52-54 .- 658

Bài báo này xem xét mối quan hệ giữa năng lực cạnh tranh, hiệu suất và khả năng sinh lời của 25 doanh nghiệp niêm yết trong ngành thép Việt Nam. Chi số hiệu suất của các doanh nghiệp thép được tính toán trong nghiên cứu này cho thấy hầu hết các doanh nghiệp trong ngành thép đang làm rất tốt khi biết cách tận dụng các nguồn lực sẵn có để tối ưu hóa sản lượng. Nghiên cứu cũng chỉ ra mối quan hệ giữa khả năng sinh lời của công ty và các yếu tố quyết định bằng cách sử dụng dữ liệu thứ cấp từ các nguồn đáng tin cậy trên Internet và áp dụng 03 mô hình là Mô hình hồi quy gộp, Mô hình hiệu ứng cố định và Mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên. Từ kết quả thống kê, nghiên cứu sẽ đưa ra các khuyến nghị đến các tổng công ty để đạt được hiệu quả kinh doanh cao hơn nữa.

60 Tác động của đại dịch Covid-19 đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các công ty thuộc Tổng công ty Viglacera - CTCP / Phạm Duy Khánh // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2021 .- Số 5(214) .- Tr. 43-46 .- 658

Đánh giá toàn diện về tác động của đại dịch Covid-19 đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các công ty thuộc Tổng công ty Viglacera - CTCP và áp dụng giải pháp cần thiết để thích ứng và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong bối cảnh mới.