CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Hiệu quả Hoạt động kinh doanh

  • Duyệt theo:
51 Các nghiên cứu trên thế giới về nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng thẻ điểm (PSS) trong đánh giá hiệu quả hoạt động của các đơn vị công / Mai Thị Hoàng Minh, Bùi Quang Hùng // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 6(213) .- Tr. 14-15,31 .- 658

Hệ thống đơn vị công được thành lập và hoạt động chủ yếu dựa vào nguồn ngân sách Nhà nước để thực hiện nhiệm vụ cung cấp những dịch vụ hành chính, dịch vụ công thiết yếu, liên quan trực tiếp đến cuộc sống hàng ngày của người dân và hoạt động của các tổ chức trong xã hội. Hiệu quả hoạt động của hệ thống đơn vị công phụ thuộc vào nhiều yếu tố như cơ cấu tổ chức các đơn vị theo ngành, lĩnh vực tinh gọn, hợp lý; cơ chế tài chính thích hợp, quản trị tiên tiến và nguồn nhân lực có chất lượng cao… Sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu hưởng thụ dịch vụ công của người dân và xã hội ngày càng cao và đa dạng. Để đáp ứng nhu cầu đó, đồng thời bảo đảm khả năng cạnh tranh của các đơn vị công cần phải nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị công. Vì vậy, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị công là rất cần thiết để giữ được vai trò chủ đạo, then chốt trong thị trường dịch vụ công, đồng thời góp phần bảo đảm ổn định chính trị, xã hội nói chung và từng ngành, lĩnh vực cụ thể nói riêng.Trong bài viết này sẽ trình bày các nghiên cứu của các nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam về các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng thẻ điểm khu vực công (PSS) trong đánh giá hiệu quả hoạt động của các đơn vị công.

53 Ảnh hưởng của cạnh tranh, hiệu suất lên hiệu quả hoạt động kinh doanh của các công ty trong ngành thép Việt Nam từ năm 2015 đến năm 2018 / Lê Minh Hằng, Đào Thị Thanh Bình, Nguyễn Hương Quỳnh // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 589 .- Tr. 52-54 .- 658

Bài báo này xem xét mối quan hệ giữa năng lực cạnh tranh, hiệu suất và khả năng sinh lời của 25 doanh nghiệp niêm yết trong ngành thép Việt Nam. Chi số hiệu suất của các doanh nghiệp thép được tính toán trong nghiên cứu này cho thấy hầu hết các doanh nghiệp trong ngành thép đang làm rất tốt khi biết cách tận dụng các nguồn lực sẵn có để tối ưu hóa sản lượng. Nghiên cứu cũng chỉ ra mối quan hệ giữa khả năng sinh lời của công ty và các yếu tố quyết định bằng cách sử dụng dữ liệu thứ cấp từ các nguồn đáng tin cậy trên Internet và áp dụng 03 mô hình là Mô hình hồi quy gộp, Mô hình hiệu ứng cố định và Mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên. Từ kết quả thống kê, nghiên cứu sẽ đưa ra các khuyến nghị đến các tổng công ty để đạt được hiệu quả kinh doanh cao hơn nữa.

54 Tác động của đại dịch Covid-19 đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các công ty thuộc Tổng công ty Viglacera - CTCP / Phạm Duy Khánh // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2021 .- Số 5(214) .- Tr. 43-46 .- 658

Đánh giá toàn diện về tác động của đại dịch Covid-19 đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các công ty thuộc Tổng công ty Viglacera - CTCP và áp dụng giải pháp cần thiết để thích ứng và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong bối cảnh mới.

55 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc vận dụng BSC tại các doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh Đắk Lắk / Nguyễn Thị Phương Thảo // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 210 .- Tr. 48 - 52 .- 658

Việc áp dụng kế toán quản trị nói chung và Bảng điểm cân bằng (BSC) trong các doanh nghiệp là rất quan trọng, để tăng cường khả năng quản lý và đánh giá kết quả hoạt động của các doanh nghiệp. Nghiên cứu này được thực hiện, nhằm xác định và đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng BSC của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Từ đó khuyến nghị các giải pháp nâng cao khả năng vận dụng BSC, để tăng cường hiệu quả hoạt động kinh doanh cho doanh nghiệp.

56 Ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Võ Văn Dứt, Đặng Thị Phương Nga, Phạm Thị Ngọc Sương // Kinh tế & phát triển .- 2020 .- Số 277 .- Tr. 35-44 .- 332.1

Mục tiêu của bài viết này là nghiên cứu ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng từ 502 doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội trong giai đoạn 2012-2017. Phương pháp GMM hệ thống được áp dụng để kiểm định tác động của cấu trúc sở hữu đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, sở hữu nhà nước có mối quan hệ hình chữ U với hiệu quả doanh nghiệp trong khi sở hữu nước ngoài và mức độ tập trung sở hữu có mối quan hệ hình chữ U ngược với hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp. Các hàm ý quản trị được gợi ý trong bài viết giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán nhằm tăng cường lòng tin của các nhà đầu tư.

57 Nâng cao hiệu quả hoạt động và đóng góp vào ngân sách của các khu công nghiệp tại TP. Đà Nẵng / Trương Thị Điệp // Tài chính - Kỳ 2 .- 2019 .- Số 711 .- Tr. 56 – 58 .- 658

Bài viết phân tích hiệu quả hoạt động của các khu công nghiệp, nêu bật những tồn tại, hạn chế, từ đó đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động tại các khu công nghiệp trên địa bàn TP. Đà Nẵng

58 Mối quan hệ giữa hiệu quả hoạt động và cấu trúc vốn của Các doanh nghiệp tại Việt Nam / Lý Phương Thùy, Vương Quốc Duy, Phạm Lê Thông // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2019 .- Số 6 .- Tr. 28-45 .- 332.1

Nghiên cứu này nhằm xác định mối quan hệ tương tác đồng thời giữa cấu trúc vốn và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp, sử dụng mô hình hệ phương trình đồng thời được ước lượng bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất ba bước (3SLS) với hiệu ứng cố định của doanh nghiệp. Bài viết sử dụng dữ liệu bảng của 19.453 doanh nghiệp với 33.415 quan sát thuộc các ngành: nông, lâm, thủy sản; công nghiệp chế biến, chế tạo; xây dựng; và bất động sản được trích từ Điều tra Doanh nghiệp Việt Nam do Tổng cục Thống kê thực hiện giai đoạn 2010 – 2017. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hiệu quả hoạt động và cấu trúc vốn có sự tương tác qua lại lẫn nhau. Các doanh nghiệp có xu hướng sử dụng nợ nhiều hơn khi hiệu quả đạt được càng cao, và ở chiều ngược lại, tỷ lệ nợ tác động lên HQHĐ theo hình chữ U ngược. Bên cạnh đó kết quả nghiên cứu còn cho thấy, các nhân tố ảnh hưởng đến HQHĐ bao gồm: tài sản hữu hình, thời gian hoạt động, qui mô và loại hình doanh nghiệp. Ngoài ra, cấu trúc vốn của doanh nghiệp còn phụ thuộc vào: tài sản hữu hình, đặc điểm riêng của tài sản, lợi ích thuế phi nợ vay, quy mô và loại hình của doanh nghiệp.

59 Nghiên cứu các mô hình đánh hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp / Vũ Thị Nam // .- 2020 .- Số 725 .- Tr. 25 – 29 .- 658

Nghiên cứu các tài liệu khoa học về lĩnh vực đánh giá hiệu quả trên thế giới và Việt Nam, bài viết tổng hợp và giới thiệu cac mô hình đánh giá hiệu quả hoạt động đã và đang được áp dụng phổ biến như là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân trong quá trình đánh giá hiệu quả hoạt động

60 Tác động của cấu trúc sở hữu đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Thanh Phong, Nguyễn Quang Tuân // .- 2019 .- Số 717 .- Tr. 48 – 52 .- 658

Thông qua khảo sát dữ liệu của 30 ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2002-2017, bài viết phân tích tác động của cấu trúc sở hữu đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng, từ đó đưa ra một số gợi ý nhằm góp phần làm cơ sở cho việc thực hiện tái cấu trúc ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay.