CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Hiệu quả Hoạt động kinh doanh
1 Tác động của đòn bẩy tài chính đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp ngành dược niêm yết / TS. Ngô Thị Kim Hòa // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 295 tháng 09 .- Tr. 54-58 .- 332.1
Nghiên cứu đã tìm hiểu một cách khoa học về đòn bẩy tài chính và nhận thấy rằng mỗi nhà đầu tư, mỗi doanh nghiệp cần có chiến lược sử dụng công cụ này trong hoạt động kinh doanh một cách hợp lý để đạt hiệu quả tốt nhất.
2 Tác động của việc thực hiện ESG và đặc tính quản lý cấp cao đến hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết tại Việt Nam / Lâm Thị Hồng Hoa, Lê Hữu Nghĩa, Trịnh Minh Đức // Ngân hàng .- 2025 .- Số 8 .- Tr. 40-49 .- 332.6
Tìm hiểu tác động của việc thực hiện ESG cũng như đặc tính của quản lý cấp cao đến hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn 2019 - 2023 thông qua phương pháp hồi quy xác suất Bayes. Kết quả cho thấy, việc thực hiện ESG có tác động cùng chiều đến hiệu quả hoạt động của công ty. Đồng thời, kết quả cũng cho thấy một số đặc tính quản lý cấp cao như tỉ lệ thành viên độc lập, quy mô, nhiệm kỳ và tỉ lệ phụ nữ của hội đồng quản trị cũng có tác động đến hiệu quả hoạt động của công ty. Từ kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả gợi ý một số hàm ý chính sách có liên quan để các công ty niêm yết tại Việt Nam có cơ sở và chiến lược triển khai ESG cũng như xây dựng mô hình quản lý cấp cao phù hợp với xu thế kinh doanh, phát triển bền vững, hiệu quả.
3 Tác động của tỷ lệ sở hữu nước ngoài tới hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại : bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam / Nguyễn Hồng Yến, Nguyễn Nhật Minh, Tô Nguyễn Ngọc Hà, Nguyễn Thị Hà // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 288 .- Tr. 75-78 .- 332.12
Sử dụng dữ liệu bảng không cân bằng của 27 ngân hàng thương mại (NHTM) trong giai đoạn 2003-2023 kết hợp với phương pháp hồi quy đa hiệu ứng cố định (multiple fixed effects regression), hồi quy phân vị (quantile regression) và các mô hình kiểm định tính vững, bài viết tiến hành đánh giá tác động của tỷ lệ sở hữu nước ngoài tới hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ sở hữu nước ngoài có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam trong mẫu nghiên cứu, đặc biệt là đối với các ngân hàng có hiệu quả hoạt động thấp hơn. Theo đó, việc gia tăng tỷ lệ sở hữu nước ngoài giúp các NHTM Việt Nam nâng cao năng lực tài chính, cải thiện khả năng quản trị rủi ro, mở rộng quy mô hoạt động và tối ưu hóa chi phí. Đồng thời, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng các quy mô ngân hàng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu, tỷ lệ cho vay trên tổng tiền gửi, mức độ đa dạng hóa nguồn vốn và tỷ lệ tiền gửi không kỳ hạn có tác động tích cực đến ROA của các NHTM Việt Nam. Những phát hiện này có ý nghĩa quan trọng đối với các nhà hoạch định chính sách, quản lý ngân hàng và nhà đầu tư trong bối cảnh hội nhập tài chính ngày càng sâu rộng.
4 Nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thông qua triển khai kinh tế tuần hoàn / Bùi Thị Thanh, Phan Quốc Tấn, Lê Công Thuận, Phạm Tô Thục Hân // Thương mại .- 2024 .- Số 195 .- Tr. 98-109 .- 658
Nghiên cứu này tập trung khám phá và kiểm định vai trò của đào tạo xanh (ĐTX), triển khai kinh tế tuần hoàn (KTTH) và động lực hướng đến xã hội (ĐLHĐXH) tới hiệu quả hoạt động (HQHĐ) của doanh nghiệp. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp lấy mẫu thuận tiện để thu thập dữ liệu và sử dụng phương pháp mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) để kiểm định các giả thuyết. Kết quả nghiên cứu cho thấy đào tạo xanh (ĐTX) ảnh hưởng dương đến hiệu quả hoạt động (HQHĐ) của doanh nghiệp cũng như đến việc triển khai kinh tế tuần hoàn (KTTH). Hơn nữa, triển khai KTTH là trung gian liên kết ĐTX và HQHĐ của doanh nghiệp. Đồng thời, nghiên cứu này cho thấy ĐLHĐXH tăng cường tác động của ĐTX đến HQHĐ của doanh nghiệp.
5 Các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam / Trần Thị Yến Phương, Lê Đức Toàn // .- 2025 .- Số 3(70) .- Tr. 104-111 .- 658
Nghiên cứu nhằm xác định các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam. Nghiên cứu định lượng sử dụng hồi quy dữ liệu bảng đối với 40 doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn 2010 - 2022. Kết quả cho thấy, tăng trưởng doanh thu có tác động tích cực và có ý nghĩa đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tỷ giá USD/VND và tính thanh khoản có tác động tiêu cực đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, bài viết đề xuất các khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam.
6 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ngành nhựa niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Trần Thế Nữ // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 1A .- Tr. 91-95 .- 658
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài. Nghiên cứu này điều tra sáu yếu tố bên trong và hai yếu tố bên ngoài tác động đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành nhựa niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam và đề xuất một số giải pháp. Nhóm nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy dữ liệu bảng sử dụng dữ liệu của 48 công ty ngành nhựa niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán HOSE và HNX trong giai đoạn 2015-2022. Kết quả cho thấy 5 trong số 8 yếu tố được phân tích có tác động đáng kể đến hiệu quả kinh doanh, cụ thể là: quy mô công ty, tỷ lệ thanh toán nhanh, vòng quay tổng tài sản, tỷ lệ nợ trên tổng tài sản và tuổi doanh nghiệp.
7 Ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính đến hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam: Vai trò điều tiết của vốn sở hữu nhà nước / Lê Thị Bảo Như, Nguyễn Ngọc Huyền Trân, Hà Hoàng Như // .- 2024 .- K2 - Số 264 - Tháng 5 .- Tr. 14-17 .- 332.12
Kết quả cho thấy đòn bẩy tài chính ảnh hưởng nghịch chiều đến hiệu quả hoạt động, vốn chủ sở hữu nhà nước có tác động dương đến mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính và hiệu quả hoạt động. Ngoài ra, các biến như Mức độ tăng trưởng của công ty có ảnh hưởng cùng chiều và Vốn lưu động có ảnh hưởng nghịch chiều đến hiệu quả hoạt động. Tổng sản phẩm quốc nội và Lạm phát hầu như không ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động. Từ kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty.
8 Một số giải pháp nâng cao đạo đức cán bộ ngân hàng / Đỗ Thị Thủy, Nguyễn Hoàng Phương Thanh // .- 2024 .- Sô 04 (631) .- Tr. 82-86 .- 332
Phân tích vai trò của đạo đức đối với nhân viên ngân hàng, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao đạo đức cán bộ ngân hàng.
9 Tác động của hợp đồng phái sinh và sức mạnh thị trường đến hiệu quả hoạt động ngân hàng tại Việt Nam / Phạm Nhật Tuấn, Lê Vũ Hội, Dương Đăng Khoa // .- 2024 .- Số 217 - Tháng 4 .- Tr. 23-37 .- 332.12
Nghiên cứu này xem xét tác động của hợp đồng phái sinh (HĐPS) và sức mạnh thị trường (SMTT) đến hiệu quả hoạt động (HQHĐ) ngân hàng tại Việt Nam. Nhóm tác giả phân tích mẫu 25 ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam giai đoạn 2010–2020 bằng mô hình tuyến tính tổng quát. Bài viết phát hiện ra rằng HQHĐ được cải thiện bằng cách sử dụng HĐPS. Hơn nữa, SMTT có tác động tích cực đến HQHĐ khi nó ở dưới mức tối ưu. Ngoài ra, kết quả xác nhận mối quan hệ phi tuyến tính giữa SMTT và HQHĐ ngân hàng. Những kết quả chính này vẫn vững chắc sau khi sử dụng phương pháp bình phương tối thiểu và nhất quán với lý thuyết Đa dạng và SMTT. Cuối cùng, những phát hiện này có giá trị thực tiễn đối với các nhà quản lý ngân hàng và cơ quan hoạch định chính sách trong việc điều hành hệ thống ngân hàng Việt Nam.
10 Cấu trúc vốn và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng tại Việt Nam / Bùi Đan Thanh, Bùi Anh Thư // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 124-126 .- 332
Bài viết này áp dụng mô hình bình phương tối thiểu tổng quát (Feasible Generalized Least Squares -FGLS) để xác nhận mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và hiệu quả hoạt động của 31 doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng tại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2022. Kết quả này cho thấy cần phải điều chỉnh cấu trúc vốn để tối ưu hóa quá trình sản xuất. Các biện pháp được đề xuất bao gồm tối ưu hóa tỷ lệ vốn chủ sở hữu và vốn vay, cũng như tăng cường quản lý rủi ro và đầu tư vào công nghệ tiên tiến.