CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Hiệu quả Hoạt động kinh doanh
61 Mối quan hệ giữa hiệu quả hoạt động và cấu trúc vốn của Các doanh nghiệp tại Việt Nam / Lý Phương Thùy, Vương Quốc Duy, Phạm Lê Thông // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2019 .- Số 6 .- Tr. 28-45 .- 332.1
Nghiên cứu này nhằm xác định mối quan hệ tương tác đồng thời giữa cấu trúc vốn và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp, sử dụng mô hình hệ phương trình đồng thời được ước lượng bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất ba bước (3SLS) với hiệu ứng cố định của doanh nghiệp. Bài viết sử dụng dữ liệu bảng của 19.453 doanh nghiệp với 33.415 quan sát thuộc các ngành: nông, lâm, thủy sản; công nghiệp chế biến, chế tạo; xây dựng; và bất động sản được trích từ Điều tra Doanh nghiệp Việt Nam do Tổng cục Thống kê thực hiện giai đoạn 2010 – 2017. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hiệu quả hoạt động và cấu trúc vốn có sự tương tác qua lại lẫn nhau. Các doanh nghiệp có xu hướng sử dụng nợ nhiều hơn khi hiệu quả đạt được càng cao, và ở chiều ngược lại, tỷ lệ nợ tác động lên HQHĐ theo hình chữ U ngược. Bên cạnh đó kết quả nghiên cứu còn cho thấy, các nhân tố ảnh hưởng đến HQHĐ bao gồm: tài sản hữu hình, thời gian hoạt động, qui mô và loại hình doanh nghiệp. Ngoài ra, cấu trúc vốn của doanh nghiệp còn phụ thuộc vào: tài sản hữu hình, đặc điểm riêng của tài sản, lợi ích thuế phi nợ vay, quy mô và loại hình của doanh nghiệp.
62 Nghiên cứu các mô hình đánh hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp / Vũ Thị Nam // .- 2020 .- Số 725 .- Tr. 25 – 29 .- 658
Nghiên cứu các tài liệu khoa học về lĩnh vực đánh giá hiệu quả trên thế giới và Việt Nam, bài viết tổng hợp và giới thiệu cac mô hình đánh giá hiệu quả hoạt động đã và đang được áp dụng phổ biến như là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân trong quá trình đánh giá hiệu quả hoạt động
63 Tác động của cấu trúc sở hữu đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Thanh Phong, Nguyễn Quang Tuân // .- 2019 .- Số 717 .- Tr. 48 – 52 .- 658
Thông qua khảo sát dữ liệu của 30 ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2002-2017, bài viết phân tích tác động của cấu trúc sở hữu đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng, từ đó đưa ra một số gợi ý nhằm góp phần làm cơ sở cho việc thực hiện tái cấu trúc ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay.
64 Ảnh hưởng của các công ty zombie đến hiệu quả hoạt động tài chính: Kết quả nghiên cứu thực nghiệm trên các công ty niêm yết nhóm ngành vật liệu xây dựng tại Việt Nam / Vũ Thị Thu Hương, Tạ Quang Bình, Hồ Thị Mai Sương, Lương Thị Ngân // Khoa học Thương mại .- 2020 .- Số 137+138 .- Tr. 100-108 .- 658
Nghiên cứu này tập trung xem xét hai vấn đề chính là: xây dựng các tiêu chí xác định công ty zombie (doanh nghiệp xác sống) và xem xét ảnh hưởng của nhóm các công ty này đến hiệu quả hoạt động tài chính của các công ty trong cùng nhóm ngành. Trong đó, các công ty zombie được xác định là các công ty làm ăn thua lỗ và có lợi nhuận trước lãi vay và thuế không đủ trả tiền lãi vay trong ba năm liên tiếp. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm trên số liệu của 65 công ty niêm yết nhóm ngành vật liệu xây dựng, hoạt động trong giai đoạn 2008-2016, cho thấy: (1) Trung bình trong giai đoạn nghiên cứu, tỷ lệ zombie trong các công ty niêm yết nhóm ngành vật liệu xây dựng chiếm 18% và tỷ lệ zombie cao nhất là 29,23% vào năm 2013, đỉnh điểm của giai đoạn doanh nghiệp khủng hoảng vốn và làm ăn thua lỗ; (ii) Kết quả kiểm định sự khác biệt nhóm cho thấy: nhóm các tiêu chí phản ánh hiệu quả hoạt động tài chính bao gồm: khả năng thanh toán; tình hình sử dụng vốn và khả năng sinh lời của nhóm công ty zombie đều thấp hơn so với nhóm khỏe mạnh, và các mức khác biệt này đều có ý nghĩa thống kê. Điều này giúp khẳng định nhóm zombie làm ăn kém hiệu quả, thua lỗ kéo dài và ẩn chứa nhiều rủi ro tài chính; (iii) Kết quả phân tích hồi quy cho biết: Nhóm các công ty zombie có ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả hoạt động tài chính, đại diện bởi ROA của các công ty niêm yết trong nhóm ngành vật liệu xây dựng. Từ các kết quả nghiên cứu thực nghiệm, các tác giả đã đề xuất một số khuyến nghị mang hàm ý chính sách nhằm giảm ảnh hưởng tiêu cực từ nhóm các công ty zombie đến hiệu quả hoạt động chung của toàn ngành và nền kinh tế.
65 Sự độc lập của hội đồng quản trị, tập trung quyền sở hữu và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp / Lê Thị Phương Vy, Trần Hoàng Sơn // Kinh tế & phát triển .- 2019 .- Số 270 .- Tr. 41-50 .- 658
Nghiên cứu kiểm tra tác động của tập trung quyền sở hữu đến mối quan hệ giữa hội đồng quản trị độc lập và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2010 đến 2017. Bằng cách sử dụng nhiều phương pháp hồi quy khác nhau OLS, FEM, REM, FGLS và GMM để kiểm soát vấn đề nội sinh, nhóm nghiên cứu nhận thấy rằng tính độc lập của hội đồng quản trị có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp. Đặc biệt, tác động tích cực của sự độc lập của hội đồng quản trị độc lập đối với hiệu quả hoạt động doanh nghiệp tăng lên khi sự tập trung quyền sở hữu giảm xuống sau khi kiểm soát các yếu tố quyết định khác ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp được sử dụng trong các nghiên cứu trước đây. Ngoài ra, nghiên cứu cũng phát hiện ra rằng các kết quả này có ý nghĩa thống kê cao hơn ở những doanh nghiệp tư nhân kiểm soát so với doanh nghiệp nhà nước kiểm soát.
66 Các nhân tố tác động tới kết quả hoạt động đổi mới trong các doanh nghiệp phát điện Việt Nam / Lê Anh Tuấn, Vũ Hồng Tuấn // Kinh tế & phát triển .- 2019 .- Số 267 .- Tr. 71-82 .- 658
Nghiên cứu phân tích một số nhân tố có tầm ảnh hưởng quan trọng tới hoạt động đổi mới tại các doanh nghiệp phát điện, đó là: sự ủng hộ của lãnh đạo, khả năng tiếp thu kiến thức của tổ chức, tiềm năng tiếp thu, sự chia sẻ kiến thức trong tổ chức và vấn đề hạn chế về nguồn vốn đầu tư cho hoạt động đổi mới. Nghiên cứu cho thấy hai yếu tố sự ủng hộ của lãnh đạo và khả năng tiếp thu kiến thức của tổ chức có tác động mạnh nhất tới kết quả đổi mới. Sự ủng hộ của lãnh đạo còn có tác động gián tiếp rất mạnh thông qua các trung gian trong mô hình. Hai yếu tố tiềm năng tiếp thu và sự chia sẻ kiến thức không có tác động trực tiếp lên kết quả đổi mới nhưng có ảnh hưởng gián tiếp tích cực tới kết quả đổi mới. Sự hạn chế về nguồn vốn đầu tư có tác động trực tiếp nhưng ngược chiều tới kết quả đổi mới trong các doanh nghiệp phát điện.
67 Phân tích hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam giai đoạn 2007-2018 / Lê Thị Thúy // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2019 .- Số 192 .- Tr. 50-54 .- 658
Phân tích rõ về hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam giai đoạn 2007-2018.
68 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp siêu nhỏ tại tỉnh Trà Vinh / Nguyễn Thị Phương Uyên, Từ Văn Bình, Phạm Văn Cà, Nguyễn Thị Cẩm Phương // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2019 .- Số 8(193) .- Tr. 55-59 .- 658
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp siêu nhỏ tại tỉnh Trà Vinh, trên cơ sở đó đề xuất một số hàm ý chính sách giúp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp này.
69 Bàn về tác động của cấu trúc vốn tới hiệu quả kinh doanh / Đỗ Phương Thảo, Đàm Thị Thanh Huyền // Tài chính - Kỳ 2 .- 2019 .- Số 705 .- Tr. 100-104 .- 658
Phân tích tác động của cấu trúc vốn tới hiệu quả kinh doanh của các công ty cổ phần thuộc ngành Dầu khí Việt Nam, bài viết đề xuất khuyến nghị và hàm ý về chính sách, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty cổ phần trong ngành Dầu khí.
70 Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động doanh nghiệp nhà nước / Khánh Hạ // Chứng khoán Việt Nam .- 2018 .- Số 242 .- Tr. 31-33 .- 658
Đánh giá công tác đổi mới sắp xếp lại, nâng cao hiệu quả hoạt động doanh nghiệp nhà nước và giải pháp đẩy mạnh công tác cổ phần hóa, thoái vốn, cơ cấu lại, nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNN trong thời gian tới.