CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Nông nghiệp
81 Nghiên cứu ứng dụng phế phẩm nông nghiệp bả sả và thân cây dứa dại vùng Nam bộ để giảm thiểu tác hại môi trường / Huỳnh Lê Huy Cường, Nguyễn Ngọc Kim Tuyến, Huỳnh Bảo Long, Đào Minh Trung // Tài nguyên & Môi trường .- 2019 .- Số 17 (319) .- Tr. 27 - 30 .- 363
Tận dụng các nguồn nguyên liệu từ thiên nhiên và phế phẩm nông nghiệm để gia cường cho vật liệu composite trên nền nhựa phenol, một hướng ứng dụng mới giúp hạn chế ô nhiễm môi trường, nâng cao tính kinh tế của cây trồng và đa dạng hóa vật liệu composite.
82 Hợp tác phát triển nông nghiệp Việt Nam - Ấn Độ / Nguyễn Thu Trang, Nguyễn Thị Ưng // Nghiên cứu Ấn Độ và Châu Á .- 2019 .- Số 7 (80) .- Tr. 8 – 15 .- 327
Tập trung làm rõ thực trạng và tiềm năng hợp tác nông nghiệp giữa Việt Nam và Ấn Độ.
83 Một số giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế vùng Đồng bằng sông Cứu Long / Nguyễn Văn Trọn // Tài chính - Kỳ 2 .- 2019 .- Số 705 .- Tr. 146-149 .- 330
Trình bày tình hình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và đề xuất một số giải pháp.
84 Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào nông nghiệp trong bối cảnh mới / Phạm Văn Dũng // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2019 .- Số 541 .- Tr. 4-6 .- 332.63
Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài vào nông nghiệp Việt Nam; nguyên nhân của các hạn chế, bất cập; những giải pháp lớn thu hút FDI cho nông nghiệp trong thời gian tới.
85 Phòng ngừa quỹ tín dụng đen đối với phát triển nông nghiệp, nông thôn / Nghiêm Văn Bảy // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2019 .- Số 6(191) .- Tr. 24-27 .- 332.1
Bài viết phân tích những tác động xấu của quỹ tín dụng đen và đưa ra một số giải pháp nhằm phòng ngừa sự hoạt động của quỹ tín dụng đen để phát triển nông nghiệp, nông thôn trong thời gian tới.
86 Cơ sở lý thuyết và thực tiễn đo lường hiệu quả môi trường trong sản xuất nông nghiệp: trường hợp nuôi tôm vùng chuyển đổi tại Kiên Giang / Nguyễn Thùy Trang, Huỳnh Việt Khải, Võ Hồng Tú, Trần Minh Hải // .- 2019 .- Số 14 (1) .- Tr. 115-125 .- 363
Giới thiệu đo lường hiệu quả môi trường bằng cách tiếp cận phân tích giới hạn biên ngẫu nhiên (Stochastic frontier analysis).
87 Thúc đẩy doanh nghiệp trong nước đầu tư vào nông nghiệp tại Việt Nam / Tôn Hoàng Thanh Huế, Đỗ Thị Hà Thương // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2019 .- Số 538 .- Tr. 72-74 .- 658
Đánh giá những rào cản của doanh nghiệp trong nước khi đầu tư vào nông nghiệp trong giai đoạn vừa qua, từ đó đề xuất khuyến nghị nhằm thúc đẩy doanh nghiệp trong nước đầu tư vào nông nghiệp tại Việt Nam trong thời gian tới.
88 Kinh nghiệm thu hút FDI trong ngành nông nghiệp của một số nước Đông Nam Á / Phạm Thu Hương, Vĩnh Bảo // Nghiên cứu Châu Phi & Trung Đông .- 2019 .- Số 1 (161) .- Tr. 34 – 40 .- 327
Các quốc gia Đông Nam Á như Lào, Campuchia, Thái Lan, Indonesia trong thời gian qua đã thực hiện nhiều chính sách mở cửa, thu hút FDI trong ngành nông nghiệp. Một số chính sách của các nước này có thể tham khảo, bao gồm chính sách tự do hóa FDI trong nông nghiệp, thu hút FDI vào lĩnh vực nông nghiệp trọng tâm, những ưu đãi thuế và tài chính trong thu hút FDI vào ngành nông nghiệp.
89 Chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn của Thái Lan dưới thời Thủ tướng Thaksin (2001 – 2006) và một số gợi ý cho Việt Nam / Lê Thị Anh Đào // Nghiên cứu Ấn Độ và Châu Á .- 2019 .- Số 1 .- Tr.42 – 48 .- 327
Phân tích chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn của Thái Lan dưới thời Thủ tướng Thaksin và một số gợi ý cho Việt Nam.
90 Thiết kế và tính phí sản phẩm bảo hiểm cây lúa ở đồng bằng sông Cửu Long / Nguyễn Văn Tạc, Nguyễn Tri Khiêm // Nghiên cứu kinh tế .- 2018 .- Số 10(485) .- Tr. 79-88 .- 330
Bài viết phác thảo một cách tiếp cận phù hợp để thiết kế và tính phí cho sản phẩm bảo hiểm cây lúa ở đồng bằng Cửu Long, sử dung cả hai khía cạnh thời gian và không gian của dữ liệu để tăng hiệu quả của các ước tính thống kê. Kết quả đã tính toán được các chỉ tiêu cơ bản của phí bảo hiểm là một trong những nội dung quan trọng của một hợp đồng của một hợp đồng bảo hiểm như: năng suất ngưỡng, năng suát dự kiến, mức bồi thường, chi phí thuần và phí bảo hiểm thương mại. Kết quả này góp ích trong việc thiết kế sản phẩm bảo hiểm cây trồng ngày càng đa dạng và hợp lý hơn.