CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Nông nghiệp
1 Nâng cao hiệu quả quản lý nhãn hiệu cộng đồng cho sản phẩm OCOP, sản phẩm nông nghiệp: Nghiên cứu tại vùng Trung du và miền núi phía Bắc / Vũ Quỳnh Nam, Chu Thúc Đạt // Khoa học và công nghệ Việt Nam .- 2025 .- Số 4 .- Tr. 18-22 .- 338
Trong bối cảnh hội nhập toàn cầu, phát triển sản phẩm OCOP (Chương trình mỗi xã một sản phẩm) và sản phẩm nông nghiệp trở thành yêu cầu cấp thiết. Những sản phẩm này không chỉ cần đảm bảo chất lượng, mẫu mã hấp dẫn và giá trị văn hóa đặc trưng mà còn cần được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ (SHTT) để xây dựng thương hiệu bền vững. Tuy nhiên, nhận thức của người dân và chính quyền địa phương về vai trò của bảo hộ tài sản trí tuệ còn hạn chế. Sau khi được bảo hộ, chất lượng sản phẩm chưa được duy trì ổn định, xung đột lợi ích trong cộng đồng phát sinh, trong khi việc xử lý vi phạm và cạnh tranh không lành mạnh còn chậm trễ. Điều này đặt ra yêu cầu cấp bách về quản lý nhãn hiệu cộng đồng nhằm bảo vệ thương hiệu và nâng cao giá trị sản phẩm. Nghiên cứu này tập trung phân tích thực trạng cấp quyền SHTT, quy trình quản lý và kiểm soát sản phẩm OCOP, sản phẩm nông nghiệp tại vùng Trung du và miền núi phía Bắc. Đồng thời, nghiên cứu làm rõ những thách thức trong quản lý nhãn hiệu cộng đồng, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, bảo vệ thương hiệu và thúc đẩy sự phát triển bền vững cho sản phẩm OCOP và sản phẩm nông nghiệp.
2 Đề xuất mô hình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đối với ứng dụng thương mại điện tử của các tổ chức nông nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam / Trương Huy Hoàng, Đầu Phương Linh // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 279 .- Tr. 51-54 .- 658
Bài viết đề xuất mô hình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đối với ứng dụng thương mại điện tử của các tổ chức nông nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam, với 6 nhân tố tác động đến việc ứng dụng thương mại điện tử của doanh nghiệp nông nghiệp nhỏ và vừa được sắp xếp theo khung lý thuyết mô hình TOE, trong đó Nhân tố Nhà nước bao gồm 04 nhân tố con là: Hoàn thiện hạ tầng pháp luật và công nghệ: Hỗ trợ doanh nghiệp, Hỗ trợ người tiêu dùng và Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về thương mại điện tử. Mô hình nghiên cứu là cơ sở để tiến hành các nghiên cứu thực nghiệm để khảo sát và tìm hiểu tác động của các nhân tố đến việc ứng dụng thương mại điện tử, trong đó có xét đến tác động gián tiếp của nhân tố Nhà nước đến các nhân tố còn lại.
3 Phát triển ngành nông nghiệp Việt Nam trong giai đoạn hiện nay / Lê Thị Mai Hương // Phát triển & Hội nhập .- 2024 .- Số 76 .- Tr. 1 - 9 .- 330
Bài viết sử dụng nguồn số liệu thứ cấp được thu thập từ Tổng Cục Thống kê trong giai đoạn từ năm 2010 cho đến nay và sử dụng các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của ngành nông nghiệp nhằm đánh giá thực trạng phát triển của ngành nông nghiệp Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy ngành nông nghiệp Việt Nam đã đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận trong quá trình phát triển, cụ thể quy mô, giá trị sản xuất ngành nông đã có sự gia tăng, ngành nông nghiệp đã có sự chuyển dịch theo hướng áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất và đa dạng hóa sản phẩm, góp phần gia tăng hiệu quả kinh tế và hiệu quả bảo vệ môi trường của ngành. Mặc dù có nhiều thuận lợi, nhưng trong quá trình phát triển ngành nông nghiệp vẫn còn một số hạn chế và khó khăn như giá trị đóng góp của ngành nông nghiệp vào GDP cả nước còn thấp, năng suất lao động của ngành nông nghiệp thấp hơn so với các ngành khác và tình trạng ô nhiễm môi trường sinh thái vẫn còn phổ biến và có xu hướng gia tăng. Trên cơ sở đó, bài viết nêu một số đề xuất kiến nghị góp phần phát triển ngành nông nghiệp Việt Nam trong thời gian sắp tới
4 Định hình lại tài chính nông nghiệp Việt Nam hướng tới phát triển bền vững / Trần Lâm Duy, Nguyễn Hoàng Giang, Đào Văn Tuyết // Phát triển & Hội nhập .- 2024 .- Số 78 .- Tr. 19 - 26 .- 332.024
Bài báo phân tích thực trạng tài chính nông nghiệp Việt Nam, chỉ ra những thách thức chính và đề xuất giải pháp phát triển bền vững. Kết quả cho thấy nông hộ nhỏ gặp khó khăn trong tiếp cận vốn và ứng dụng công nghệ do thiếu tài sản đảm bảo, thu nhập thấp và hạn chế kỹ năng. Các chính sách hỗ trợ tuy đã có tác động tích cực nhưng chưa đủ. Nghiên cứu đề xuất phát triển sản phẩm tài chính mới, tăng hỗ trợ, nâng cao kỹ năng và hội nhập mô hình tài chính toàn cầu để ngành nông nghiệp thích ứng tốt hơn với thách thức hội nhập và biến đổi khí hậuBài báo phân tích thực trạng tài chính nông nghiệp Việt Nam, chỉ ra những thách thức chính và đề xuất giải pháp phát triển bền vững. Kết quả cho thấy nông hộ nhỏ gặp khó khăn trong tiếp cận vốn và ứng dụng công nghệ do thiếu tài sản đảm bảo, thu nhập thấp và hạn chế kỹ năng. Các chính sách hỗ trợ tuy đã có tác động tích cực nhưng chưa đủ. Nghiên cứu đề xuất phát triển sản phẩm tài chính mới, tăng hỗ trợ, nâng cao kỹ năng và hội nhập mô hình tài chính toàn cầu để ngành nông nghiệp thích ứng tốt hơn với thách thức hội nhập và biến đổi khí hậu.
5 Hợp tác nông nghiệp Việt Nam - Nhật Bản : cơ hội và thách thức / Nguyễn Thị Thanh Lam, Nguyễn Thị Ánh // Nghiên cứu Đông Bắc Á .- 2023 .- Số 4 .- Tr. 22-31 .- 327
Là một trong những quốc gia có nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) lớn nhất của Việt Nam, Nhật Bản thường xuyên ủng hộ và hỗ trợ nước ta trong các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Trong đó, các nhà đầu tư Nhật Bản cũng dành nhiều sự quan tâm tới lĩnh vực nông nghiệp Việt Nam. Với lợi thế về điều kiện phát triển nông nghiệp ở Việt Nam và ưu thế về tiến bộ công nghệ trong sản xuất nông nghiệp của Nhật Bản, hai quốc gia đã đạt được nhiều thành tựu trong hợp tác nông nghiệp. Bài viết đề cập tới thực trạng hợp tác phát triển nông nghiệp Việt Nam - Nhật Bản, đánh giá hiệu quả hợp tác cùng cơ hội và thách thức cho hợp tác nông nghiệp giữa hai quốc gia.
6 Hiệp định thương mại tự do EU - Việt Nam (EVFTA): Tác động đến xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp của Việt Nam sang EU và một số khuyến nghị chính sách / Bùi Duy Linh // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 1A .- Tr. 115-118 .- 327.04
Nghiên cứu tập trung phân tích tác động của Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) đến xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang Liên minh châu Âu. Hiệp định được đánh giá là có tác động tích cực đến Việt Nam, đặc biệt là về lợi thế xuất khẩu đối với các mặt hàng nông sản. Nghiên cứu áp dụng phương pháp phân tích định lượng sử dụng mô hình SMART, kết hợp dữ liệu về kim ngạch xuất nhập khẩu của 24 nhóm hàng nông sản (mã HS 2 số) theo kịch bản cắt giảm thuế quan 0% khi EVFTA có hiệu lực, cùng với các thông số thiết yếu khác. Kết quả cho thấy xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trường EU tăng sau khi EVFTA được thực hiện. Dựa trên các phát hiện, tác giả đề xuất một số khuyến nghị chính sách để thúc đẩy hơn nữa xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang Liên minh châu Âu trong tương lai.
7 Tác động của việc làm trái ngành đào tạo tới tiền lương của người lao động tốt nghiệp đại học ngành nông nghiệp ở Việt Nam / Trần Quang Tuyến // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 330 .- Tr. 34-42 .- 658
Phân tích sự không phù hợp giữa ngành học và việc làm tới tiền lương của người lao động tốt nghiệp đại học ngành nông nghiệp ở Việt Nam sử dụng dữ liệu từ điều tra lao động việc làm các năm 2018-2020. Kết quả thống kê mô tả và thống kê suy luận cho thấy tiền lương trung bình cao hơn cho nhóm làm trái ngành so với nhóm làm đúng ngành. Hơn nữa, phân tích kinh tế lượng cho thấy kết quả tương tự sau khi đã kiểm soát các đặc điểm của cá nhân người lao động và đặc điểm vùng miền. Kết quả này có thể phản ánh thực thế rằng các công việc đúng ngành có mức lương thấp đáng kể, hàm ý rằng người lao động tự lựa chọn các công việc trái ngành để có mức lương cao hơn.
8 Ảnh hưởng của phát triển nông nghiệp đô thị đến thu nhập hộ dân tại tỉnh Thái Nguyên / Đinh Hồng Linh, Vũ Bạch Diệp // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 334 .- Tr. 93-102 .- 330
Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng phát triển nông nghiệp đô thị có tác động tích cực đến đời sống và thu nhập của hộ. Tham gia vào nông nghiệp đô thị tăng thu nhập hộ gia đình 18,9% theo phương pháp ghép cận gần nhất. Tương tự như vậy, phương pháp đối sánh hạt nhân đã khẳng định tác động của nông nghiệp đô thị đối với thu nhập hộ gia đình. Theo phương pháp hạt nhân, tham gia nông nghiệp đô thị làm tăng thu nhập hộ gia đình 13,3%. Qua kết quả nghiên cứu này, cũng cung cấp cho các nhà quản lý những thông tin hữu ích trong việc thiết kế và ban hành chính sách liên quan đến phát triển nông nghiệp đô thị trong thời gian tới.
9 Phát triển kinh tế nông nghiệp, phát huy vai trò “trụ đỡ” kinh tế đất nước / Nguyễn Thị Thanh Tâm // .- 2024 .- Số 826 - Tháng 6 .- Tr. 37 - 39 .- 330
Nông nghiệp là lĩnh vực quan trọng, đóng góp đáng kể vào GDP của một quốc gia. Việc phát triển kinh tế nông nghiệp mang lại nhiều lợi ích cho cả nước cũng như nền kinh tế. Xác định rõ vai trò, tầm quan trọng của lĩnh vực nông nghiệp đối với kinh tế - xã hội, thời gian qua, Đảng, Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp. Nhờ đó, kinh tế nông nghiệp đã có nhiều chuyển biến tích cực, tuy nhiên, thực tiễn cũng còn nhiều tồn tại, vướng mắc cần có giải pháp khắc phục để phát triển hơn nữa lĩnh vực nông nghiệp, phát huy vai trò là “trụ đỡ” của nền kinh tế đất nước.
10 Phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp thông minh ở Hàn Quốc / Cấn Thị Thu Hương // .- 2024 .- Số 827 - Tháng 6 .- Tr. 116-119 .- 330
Hàn Quốc là quốc gia phát triển mạnh về công nghiệp, tuy nhiên, để kinh tế phát triển bền vững, nền nông nghiệp cũng đóng góp quan trọng. Những năm gần đây, Hàn Quốc thực hiện nhiều chiến lược, chính sách phát triển ngành Nông nghiệp theo hướng công nghệ cao, nông nghiệp thông minh, với tỷ lệ đầu tư nghiên cứu, phát triển cho lĩnh vực này ngày càng cao. Nông nghiệp công nghệ cao tại Hàn Quốc phát triển với nhiều bước tiến vượt trội nhờ thành tựu của Cách mạng công nghiệp 4.0.