CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Nông nghiệp

  • Duyệt theo:
91 Tổng quan chung về các mô hình nông nghiệp trên thế giới hiện nay / Nguyễn Thị Hằng // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2017 .- Số 501 tháng 9 .- Tr. 37-39 .- 330

Trình bày mô hình nông nghiệp hợp tác xã (HTX); Mô hình nông trang quy mô nhỏ (kinh tế hộ gia đình); Mô hình nông thôn mới; Mô hình nông nghiệp hiện đại, thông minh; Mô hình nông nghiệp kết hợp với công nghiệp và dịch vụ.

92 Hướng đến nông nghiệp xanh trong xu thế hội nhập / Hồ Thị Thu Huyền // Kinh tế Châu Á Thái Bình Dương .- 2017 .- Số 491 tháng 4 .- Tr. 11-13 .- 330

Phân tích sự cần thiết nền nông nghiệp phái chuyển đổi thành nông nghiệp xanh trong thời kỳ hội nhập, đồng thời đưa ra một và giải pháp để giúp nông nghiệp Việt cất cánh.

93 Phát triển thương mại nội ngành hàng nông nghiệp giữa Việt Nam với APEC / ThS. Võ Thy Trang // Tài chính .- 2016 .- Số 634 tháng 6 .- .- 658.004678

Đưa ra một số kinh nghiệm giúp Việt Nam phát triển hiệu quả thương mại nội ngành hàng nông nghiệp với APEC.

94 Đẩy mạnh xuất khẩu nông sản của Việt Nam vào thị trường EU / TS. Trần Nhuận Kiên // Nghiên cứu Châu Âu .- 2016 .- Số 4/2016 .- Tr. 47-54 .- 330

Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng, bài viết gợi ý một số chính sách nhằm đẩy mạnh xuất khẩu nông sản của Việt Nam vào thị trưởng EU.

95 Mối quan hệ giữa rủi ro và liên kết chuỗi cung ứng trong ngành nông nghiệp Việt Nam / Nguyễn Thành Hiếu // Kinh tế và phát triển .- 2016 .- Số 226 tháng 4 .- Tr. 54-62. .- 658

Mục đích của nghiên cứu này là kiểm tra sự tác động của các nhân tố rủi ro đến sự liên kết giữa các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng và trong nội bộ các doanh nghiệp. 500 phiếu hỏi được gửi trực tiếp đến đối tượng điều tra và được thu thập trong 2 tháng. 195 phiếu được đưa vào phân tích theo qui trình chuẩn gồm các bước từ phân tích nhân tố, kiểm định độ tin cậy và phương pháp mô hình phương trình cấu trúc (SEM) để kiểm định các giả thiết. Kết quả chỉ ra rằng: rủi ro từ nhà cung ứng, thông tin và môi trường có tác động đến cả liên kết với nhà cung ứng, khách hàng và trong nội bộ doanh nghiệp.

96 Nông nghiệp, nông thôn trong các giai đoạn phát triển và vấn đề của Việt Nam / Hồ Đình Bảo, Ngô Bích Ngọc, Dương Thị Thanh Nga // Kinh tế & phát triển .- 2016 .- Số 225 tháng 3 .- Tr. 20-27. .- 330

Bài viết nêu ra tác động của vấn đề này có thể được giảm bớt nếu: (i) Năng suất lao động trong khu vực nông nghiệp tăng tương ứng với năng suất công nghiệp. Tuy nhiên tiếp nhận chuyển giao công nghệ sản xuất kém, tỷ suất lợi nhuận thấp, khó khăn trong việc hình thành quy mô sản xuất lớn làm chậm tốc độ tăng năng suất; (ii) Sự chuyển dịch lao động giữa các khu vực kinh tế là thuận lợi mà phụ thuộc rất lớn vào mô hình công nghiệp hóa của từng quốc gia; (iii) Những phản ứng chính sách phù hợp với đặc thù của từng quốc gia như: giảm thuế xuất khẩu nông nghiệp, gia tăng bảo hộ nông nghiệp nội địa, di dân từ nông thôn ra thành thị, hỗ trợ sản xuất hàng nông nghiệp.

97 Tác động của chương trình thí điểm bảo hiểm tôm nuôi đến thu nhập của hộ nuôi tôm ở Bạc Liêu / Phan Đình Khôi, Phan Lý Ngọc Thảo // Kinh tế & phát triển .- 2016 .- Số 223 tháng 1 .- Tr. 80-89 .- 330

Đánh giá tác động của chương trình thí điểm bảo hiểm tôm nuôi đến thu nhập của các hộ nuôi tôm ở Bạc Liêu sử dụng phương pháp phân tích điểm xu hướng (PSM). Các giải pháp nhằm góp phần cải thiện tác động của chương trình thí điểm bảo hiểm nuôi tôm trên địa bàn bao gồm: (i) phổ biến sản phẩm bảo hiểm nuôi tôm; và (ii) hoàn thiện công tác đánh giá rủi ro.

98 Vai trò của công nghiệp- dịch vụ trong hiệu quả hoạt động nông nghiệp của các hộ gia đình nông thôn Việt Nam / Nguyễn Thị Minh, Phùng Minh Đức, Nguyễn Liên Hương, Nguyễn Văn Trượng, Lê Thị Anh // Kinh tế & phát triển .- 2016 .- Số 224 tháng 2 .- Tr. 23-30 .- 330

Bài viết tập trung phân tích ảnh hưởng của phát triển công nghiệp và dịch vụ đối với sản xuất nông nghiệp của các hộ gia đình nông thôn Việt Nam trong giai đoạn 2010-2012. Kết quả hồi quy số liệu mảng với mô hình tác động cố định cho thấy chênh lệch GDP bình quân lao động giữa khu vực công nghiệp-dịch vụ và khu vực nông nghiệp có tác động tích cực đến lợi nhuận từ hoạt động trồng trọt của các hộ gia đình nông thôn. Điều này tuân theo mô hình Lewis về sự dịch chuyển lao động giữa hai khu vực nông nghiệp và phi nông nghiệp. Nghiên cứu cũng cho thấy vai trò của chính quyền địa phương trong quản lý và điều hành các hoạt động kinh tế và tầm quan trọng của các chính sách đầu tư phát triển nông nghiệp-nông thôn hiện nay.

99 Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong lĩnh vực nông nghiệp dưới góc nhìn người nông dân / Trần Đình Thao, Nguyễn Thọ Quang Anh, Vũ Thị Mai Liên, Nguyễn Thị Thủy // Kinh tế & phát triển .- 2016 .- Số 223 tháng 1 .- Tr. 29-40 .- 658

Nghiên cứu được thực hiện dựa trên khảo sát 120 hộ nông dân chịu ảnh hưởng của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn 3 tỉnh Bắc Ninh, Phú Thọ và Nghệ An. Kết quả nghiên cứu cho thấy dưới góc nhìn của người nông dân, FDI không chỉ ảnh hưởng đến cá nhân hộ nông dân mà còn ảnh hưởng đến địa phương - nơi họ sinh sống. Sự xuất hiện của doanh nghiệp FDI góp phần cải thiện cơ sở hạ tầng nông thôn, song cũng dẫn tới sự cạnh tranh trong việc sử dụng các dịch vụ chung, tác động tiêu cực tới môi trường và xã hội của địa phương....

100 Phát triển sản xuất rau hữu cơ – một hướng đi mới của nông nghiệp Việt Nam / Phạm Bảo Dương // Nghiên cứu kinh tế .- 2013 .- Số 4 (419)/2013 .- Tr. 63-69. .- 330

Trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất rau hữu cơ, bài viết chỉ rõ các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất một số giải pháp chủ yếu phát triển sản xuất rau hữu cơ.