CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Nhi khoa

  • Duyệt theo:
1 Hiệu quả của phương pháp rửa mũi bằng bộ dụng cụ Buona Spaysol và các dung dịch rửa mũi trong hỗ trợ điều trị viêm mũi xoang cấp ở trẻ em / Đoàn Thị Mai Thanh, Trần Thanh Tú, Vũ Thị Tâm, Nguyễn Tuyết Xương, Nguyễn Văn Nam, Nguyễn Phương Dung, Đỗ Thị Hậu, Nguyễn Thị Hồng Thái, Vũ Thị Hải Oanh, Nguyễn Thị Mai Anh, Phí Thị Như Trang // .- 2024 .- Tập 181 - Số 08 .- Tr.56-66 .- 610

Tổn thương quai động mạch chủ là một thách thức trong điều trị vì đây là vị trí xuất phát của các mạch máu lớn cấp máu cho đầu mặt cổ và chi trên. Trước đây phẫu thuật mở ngực điều trị bệnh lý quai động mạch chủ là phương pháp duy nhất. Với tiến bộ trong can thiệp tim mạch, việc điều trị các tổn thương này trở nên ít xâm lấn hơn và giảm thiểu những biến chứng liên quan đến gây mê và phẫu thuật. Phương pháp điều trị đặt stent graft động mạch chủ phần quai có mở cửa sổ thân động mạch cánh tay đầu, tránh được phẫu thuật mở ngực chuyển vị mạch máu là một phương pháp mới được áp dụng.

2 Đặc điểm lâm sàng theo nguyên nhân của đau đầu cấp tính không do chấn thương ở trẻ từ 7 đến 15 tuổi / Lê Ngọc Duy, Tạ Thị Hiền, Nguyễn Thị Thu, Hoàng Thị Lan Phương // .- 2024 .- Tập 181 - Số 08 .- Tr.174-180 .- 610

Nghiên cứu mô tả hồi cứu 309 trẻ nhập Khoa Cấp cứu và Chống độc, Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 1/2020 đến tháng 12/2021 nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng theo một số nguyên nhân đau đầu cấp tính không do chấn thương ở nhóm trẻ từ 7 - 15 tuổi. Đau đầu cấp tính hay gặp ở trẻ trai, với tỷ lệ ở trẻ trai/gái là 1,5/1. Tuổi trung bình là 9,6 ± 2,1 tuổi.

3 Mối liên quan giữa vị trí chỉ văn, mức độ viêm phổi và các yếu tố liên quan trên trẻ đủ và dưới 3 tuổi / Lê Hoàng Minh Quân, Đỗ Thị Thuỳ Nhân, Phan Thị Cẩm Nhi // .- 2024 .- Tập 181 - Số 08 .- Tr.317-324 .- 610

Viêm phổi là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, đặc biệt là trẻ em dưới 3 tuổi. Xem chỉ văn là một trong những phương pháp chẩn đoán theo y học cổ truyền, đặc biệt là vị trí chỉ văn giúp phản ánh mức độ bệnh. Nghiên cứu sử dụng phương pháp cắt ngang mô tả, tiến hành chọn các bệnh nhi đủ và dưới 3 tuổi mắc viêm phổi tại Bệnh viện Nhi đồng 2. Bệnh nhi được thu thập các biến số nền, mức độ viêm phổi, vị trí chỉ văn sau đó tiến hành khảo sát mối liên quan giữa vị trí chỉ văn và mức độ viêm phổi; sự ảnh hưởng của một số yếu tố đến chỉ văn.

4 Thử nghiệm đánh giá an toàn và tác dụng của sản phẩm bào tử lợi khuẩn Bacillus trên trẻ em tiêu chảy kéo dài / Đặng Thuý Hà, Trần Minh Điển, Phùng Thị Bích Thuỷ, Nguyễn Thị Việt Hà, Bùi Thị Phương Anh, Lương Thị Minh, Nguyễn Thị Thu Trang, Phạm Thị Thanh Nga, Nguyễn Thị Ngọc Hồng, Lê Thị Hương, Nguyễn Văn Ngoan, Nguyễn Minh Hằng, Trịnh Thị Hương, Bùi Thị Huyền, Võ // .- 2024 .- Tập 66 - Số 6 - Tháng 6 .- Tr. 73-80 .- 610

Tiêu chảy kéo dài (TCKD) ở trẻ dưới 24 tháng tuổi cho đến nay vẫn đang là một vấn đề sức khỏe cộng đồng toàn cầu, trong đó có Việt Nam. Vì vậy, chúng tôi đã tiến hành một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng, để đánh giá hiệu quả của 2 loại probiotic dạng bào tử lợi khuẩn Bacillus, gồm LiveSpo CLAUSY chứa B. clausii 2 tỷ CFU/ống 5 ml; LiveSpo DIA30 chứa B. subtilis, B. clausii và B. coagulans 5 tỷ CFU/ ống 5 ml, trong hỗ trợ điều trị cho trẻ em bị TCKD. Trẻ được phân nhóm ngẫu nhiên vào nhóm chứng (sử dụng nước RO) và 2 nhóm thử nghiệm là Clausy (sử dụng LiveSpo CLAUSY) và Dia30 (sử dụng LiveSpo DIA30), n=30/nhóm. Cả 3 nhóm đều được điều trị theo phác đồ thường quy tại bệnh viện bổ sung giả dược hay probiotic ở liều cao lên tới 4-6 ống/ngày.

5 Rối loạn tăng động giảm chú ý ở trẻ hen phế quản có ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ / Nguyễn Thị Thanh Mai, Nguyễn Thị Diệu Thúy, Dương Quý Sỹ, Nguyễn Ngọc Quỳnh Lê // .- 2024 .- Tập 178 - Số 05 - Tháng 6 .- Tr. 104-111 .- 610

Nghiên cứu cắt ngang trên 84 bệnh nhi được chẩn đoán hen phế quản có ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ tại Khoa Miễn dịch - Dị ứng - Khớp, Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 01/2021 đến tháng 12/2022 nhằm mô tả tần suất, đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến rối loạn tăng động giảm chú ý ở nhóm trẻ trên.

6 Kết quả điều trị viêm tụy cấp có rối loạn đông máu ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương / Nguyễn Thị Việt Hà, Ninh Quốc Đạt, Nguyễn Hoài Thương // .- 2024 .- Tập 178 - Số 05 - Tháng 6 .- Tr. 142-150 .- 610

Viêm tụy cấp là tình trạng tổn thương viêm nhu mô tuyến tụy cấp tính, xảy ra ở nhiều mức độ khác nhau, có khả năng tự giới hạn nhưng có thể tiến triển nặng với nhiều biến chứng tại chỗ và toàn thân. Sự thay đổi của các yếu tố đông máu đã được báo cáo ở nhiều bệnh nhân mắc viêm tụy cấp. Mục tiêu của nghiên cứu là nhận xét kết quả điều trị viêm tụy cấp có rối loạn đông máu ở trẻ em. Nghiên cứu mô tả loạt ca bệnh trên 53 trẻ được chẩn đoán viêm tụy cấp theo tiêu chuẩn Atlanta sửa đổi năm 2012 và có ít nhất một xét nghiệm đông máu nằm ngoài giới hạn bình thường theo tuổi điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 01/2022 đến tháng 07/2023.

7 Một số yếu tố liên quan đến thiếu máu ở trẻ đẻ non dưới 32 tuần tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương / Phạm Hoàng Thái, Nguyễn Thị Vân, Lê Minh Trác // .- 2024 .- Tập 178 - Số 05 - Tháng 6 .- Tr. 195-203 .- 618

Thiếu máu ở trẻ sơ sinh được định nghĩa khi nồng độ hemoglobin hoặc hematocrit dưới 2 độ lệch chuẩn so với mức trung bình theo tuổi sau sinh của trẻ. Thiếu máu ở trẻ sơ sinh có thể là sinh lý hoặc bệnh lý. Thiếu máu ở trẻ đẻ non thường là thiếu máu bệnh lý. Thiếu máu ở trẻ đẻ non có nhiều yếu tố liên quan. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 130 trẻ sơ sinh non tháng có tuổi thai dưới 32 tuần tại Trung tâm Chăm sóc và Điều trị sơ sinh, Bệnh viện Phụ Sản Trung ương trong thời gian từ tháng 09/2023 đến tháng 03/2024.

8 Báo cáo ca bệnh: Chẩn đoán trước sinh biến thể gen ALPL gây bệnh giảm phosphat máu ở thai nhi có bất thường hệ xương / Đào Thị Trang, Lương Thị Lan Anh, Tăng Xuân Hải, Trần Anh Tú, Nguyễn Xuân Chung, Ngô Văn Cảnh, Đinh Thị Quỳnh, Nguyễn Thị Hảo // .- 2024 .- Tập 178 - Số 05 - Tháng 6 .- Tr. 231-238 .- 618

Xét nghiệm khí máu động mạch được chỉ định thường quy ở những bệnh nhân (BN) nặng, được điều trị tại các Khoa Hồi sức tích cực và cấp cứu. Tuy nhiên, khí máu động mạch là kỹ thuật lấy mẫu xâm lấn, khó lấy và thậm chí gây một số biến chứng cho bệnh nhân. Ngược lại, khí máu tĩnh mạch lấy mẫu đơn giản hơn và ít gây biến chứng. Mục tiêu của nghiên cứu là phân tích mức độ tương quan và sự tương đồng giữa giá trị khí máu động mạch và giá trị ước tính từ khí máu tĩnh mạch (sau đây gọi là UT) dựa trên một công thức cụ thể, áp dụng trên cùng một nhóm bệnh nhân tại một thời điểm. Nghiên cứu mô tả, trên 74 bệnh nhân có chỉ định khí máu động mạch tại Khoa Hồi sức tích cực.

9 Độ nhạy của tiêu chuẩn EULAR/ACR 2019, SLICC 2012 và ACR 1997 trong chẩn đoán Lupus ban đỏ hệ thống trẻ em / Mai Thành Công, Trịnh Bình Minh, Phạm Thị Thảo, Trần Thị Oanh, Nguyễn Thị Thúy Liên, Phạm Văn Đếm, Nguyễn Thành Nam // .- 2024 .- Tập 176 - Số 03 - Tháng 5 .- Tr. 8-15 .- 610

Nghiên cứu cắt ngang trên 83 bệnh nhi được chẩn đoán lupus ban đỏ hệ thống mới tại Trung tâm Nhi khoa, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 01/2021 đến hết tháng 12/2023 nhằm so sánh độ nhạy của tiêu chuẩn EULAR/ACR 2019, SLICC 2012, ACR 1997 và một số yếu tố liên quan trong chẩn đoán lupus ban đỏ hệ thống ở trẻ em.

10 Đặc điểm lâm sàng và miễn dịch của bệnh Lupus ban đỏ hệ thống ở trẻ em theo tiêu chuẩn EULAR/ACR 2019 / Mai Thành Công, Tạ Minh Quang, Phạm Thị Thảo, Trần Thị Oanh, Nguyễn Thị Thúy Liên, Phạm Văn Đếm, Nguyễn Thành Nam // .- 2024 .- Tập 176 - Số 03 - Tháng 5 .- Tr. 134-142 .- 610

Tiêu chuẩn phân loại của EULAR/ACR 2019 là tiêu chuẩn phân loại mới cho lupus ban đỏ hệ thống với ngưỡng ≥ 10 điểm. Nghiên cứu cắt ngang trên 83 trẻ được chẩn đoán lupus ban đỏ hệ thống mới tại Trung tâm Nhi khoa, Bệnh viện Bạch Mai nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng và miễn dịch của bệnh theo tiêu chuẩn EULAR/ACR 2019.