CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Công nghệ Sinh học
1 Xử lý phenol trong nước thải bằng công nghệ sinh học ở quy mô phòng thí nghiệm / Le Ngoc Thuan, Vu Thi Mai // Xây dựng .- 2024 .- Số 12 .- Tr. 128 - 130 .- 363
Các thí nghiệm trong nghiên cứu này sử dụng thiết bị xử lý bùn hoạt tính hiếu khí để nghiên cứu quá trình loại bỏ phenol và formaldehyde khỏi nước thải ở quy mô phòng thí nghiệm. Một mô-đun xử lý với bùn hoạt tính có thể tích 70 L, giai đoạn khởi động với thời gian lưu thủy lực là 10 giờ, giá trị pH trong khoảng 6,8-7, DO trong ngăn thiếu khí luôn nhỏ hơn 0,5 mg/L, trong ngăn hiếu khí trong khoảng giá trị 3,0 và 4,5 mg/L. Kết quả cho thấy bùn hoạt tính sau quá trình khởi động ở trạng thái ổn định với MLSS 2800 mg/L đến 3170 (mg/L), chỉ số thể tích bùn (SVI30) là 156,7 ml/g và bùn hoạt tính cho thấy khả năng lắng tốt. Phenol trong nước thải đầu vào dưới 200 mg/L, hiệu suất loại bỏ của thiết bị xử lý bùn hoạt tính rất tốt, hầu như toàn bộ phenol đều được loại bỏ khỏi nước thải. Khi xử lý nước thải bằng hỗn hợp phenol và formaldehyde, hiệu suất xử lý giảm khi tăng nồng độ chất ô nhiễm, ở nồng độ 300 mg/L formaldehyde và phenol, chỉ có 82,36% và 72,63% tương ứng được loại bỏ. Công nghệ sinh học với bùn hoạt tính có thể được sử dụng để xử lý phenol và formaldehyde trong nước thải công nghiệp.
2 Nghiên cứu tận dụng phụ phẩm củ gai xanh (Boehmeria nivea) trong ngành sợi và đánh giá độ an toàn của sản phẩm / Nguyễn Thành Dương, Nguyễn Cao Cường // .- 2025 .- Số 6 .- Tr. 17-22 .- 570
Nghiên cứu nhằm tận dụng phụ phẩm củ gai xanh (Boehmeria nivea) là phế phẩm bị thải bỏ trong chuỗi sản xuất sợi để chiết xuất cao chứa hoạt chất sinh học và đánh giá độ an toàn của sản phẩm thu được. Bằng phương pháp chiết siêu âm sử dụng ethanol 95%, các yếu tố công nghệ như loại dung môi, tỷ lệ dung môi, nguyên liệu, nhiệt độ và thời gian được khảo sát để tối ưu hiệu suất chiết. Cao chiết được phân tích thành phần hóa học và tiến hành thử nghiệm độc tính cấp và bán trường diễn trên chuột.
3 Phenol biological treatment in wastewater by laboratory scale = Xử lý phenol trong nước thải bằng công nghệ sinh học ở quy mô phòng thí nghiệm / Le Ngoc Thuan, Vu Thi Mai // .- 2024 .- Tháng 12 .- P. 128-130 .- 363
Experiments used an aerobic-activated sludge reactor to investigate the removal of phenol and formaldehyde from wastewater on a laboratory scale. An activated sludge reactor module with a volume of 70 L, starts up with 10 hours of hydraulic retention time pH value in the range of 6.8-7, the DO in the anoxic compartment is always less than 0.5 mg/L, in the aerobic compartment between the values of 3.0 and 4.5 mg / L. The results showed that the activated sludge after the start-up process was stable with MLSS 2800 mg/L to 3170 (mg/L), sludge volume index (SVI30) was 156.7 ml/g, and activated sludge showed good sedimentation ability.
4 Đánh giá khả năng sinh tổng hợp Exopolysaccharide của vi khuẩn Bacillus sp. dưới ảnh hưởng điều kiện nhiệt độ và muối NaCl / Đoàn Thị Minh Nguyệt, Nguyễn Kim Ngân, Nguyễn Trần Nhẫn Tánh // .- 2024 .- Số (11+12) (433+434) - Tháng 6 .- Tr. 101-103 .- 570
Đánh giá khả năng tổng hợp EPS từ 3 dòng vi khuẩn Bacillus sp. BC1, BC2, BC3 thu từ đất trồng mè ở huyện Vĩnh Thanh – Tp. Cần Thơ, nuôi trong môi trường dinh dưỡng LB broth có bổ sung muối NaCl 0,25%; 0,5%; 1% ở 35oC, 45oC và 60oC, thời gian nuôi cấy 24,48 và 72 giờ.
5 Khảo sát khả năng hấp phụ ciprofloxacin trong nước bằng than sinh học có nguồn gốc từ rong biển được điều chế thông qua quá trình các bon hóa thủy nhiệt và hoạt hóa ZnCL2 / Trương Quốc Minh, Nguyễn Minh Kỳ, Hoàng Tuấn Dũng, Đặng Kim Chi // .- 2024 .- Số 3 .- Tr. 12-16 .- 363
Sự kết hợp giữa hai phương pháp các-bon hóa thủy nhiệt và hoạt hóa kẽm clorua (ZnCl2) [13, 14] đã được thử nghiệm để tăng cường các đặc tính hóa lý của than sinh học từ rong biển Chaetomorpha sp. nhằm cải thiện khả năng hấp phụ chất ô nhiễm. Ngoài ra, các đường đẳng nhiệt hấp phụ và động học hấp phụ được sử dụng để khám phá quá trình hấp phụ CIP của than sinh học.
6 Tuyển chọn chất mang để tồn trữ Bacillus subtilis đối kháng với vi khuẩn vibrio parahemolyticus gây bệnh AHPND trên tôm thẻ chân trắng / Lê Thị Phụng // .- 2024 .- Số 4 .- Tr. 43-45 .- 570
Nghiên cứu được tiến hành nhằm tìm ra chất mang để tồn trữ vi khuẩn Bacillus subtilis, làm cơ sở cho các nghiên cứu tạo chế phẩm sinh học ứng dụng trong phòng bệnh hoại tử gan tụy cấp trên tôm do vi khuẩn Vibrio parahemolyticus gây ra.
7 Đánh giá ảnh hưởng của Bacillus subtilis chất lượng môi trường nước và tăng trưởng của tôm thẻ chân trắng / Lê Thị Phụng, Nguyễn Kỳ Phùng, Charlotte Hurel, Nguyễn Lữ Phương, Lê Thị Hiển Viên, Võ Minh Sơn // .- 2024 .- Số 6 (428) - Tháng 3 .- Tr. 54-56 .- 570
Xác định mật độ tối ưu của Bacillus subtills được phân lập từ ao nuôi tôm Cần Giờ lên chất lượng nước và tăng trưởng của tôm thẻ chân trắng.
8 Biểu hiện và tinh sạch enzyme PMO quy mô pilot / Lê Quỳnh Loan, Vũ Văn Vân, Nguyễn Minh Hùng // .- 2023 .- Số 03 (58) - Tháng 6 .- Tr. 55-64 .- 570
Tối ưu biểu hiện một loại enzyme PMO (MGG_00245) được phân lập từ nấm đạo ôn Magnaporthe oryzae gây hại trên cây lúa sử dụng bioreactor dung tích 100 L.
9 Nghiên cứu ứng dụng vật liệu điều chế từ vỏ trái măng cụt xử lý kháng sinh Tetracycline trong nước / Nguyễn Vĩnh Hòa, Đinh Thanh Sang, Đào Minh Trung // .- 2023 .- Số 14 - Tháng 7 .- Tr. 40-41 .- 570
Nghiên cứu ứng dụng loại phế phẩm nông nghiệp vỏ măng cụt để xử lý Tetracycline nghiên cứu ứng dụng vật liệu điều chế từ vỏ trái măng cụt xử lý kháng sinh Tetracycline trong nước.
10 Ứng dụng xử lý COD trong nước thải dệt nhuộm bằng vật liệu tính từ hạt cây Bò cạp vàng / Đào Minh Trung // .- 2023 .- Số 14 - Tháng 7 .- Tr. 42-43 .- 570
Nghiên cứu ứng dụng xử lý COD trong nước thải dệt nhuộm bằng vật liệu tính từ điều chế từ hạt cây Bò cạp vàng cho kết quả điều kiện xử lý tối ưu ở pH=12,0 và liều lượng vật liệu sinh học là 13,2 g/L.