CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Công nghệ Sinh học
11 Công cụ chỉnh sửa gene mới sẽ cải thiện nhược điểm của CRISPR / Đặng Xuân Thắng // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2023 .- Số 3 .- Tr. 51-53 .- 610
CRISPR được viết tắt từ những chữ cái đầu của cụm từ Clustered Regularly Interspaced Short Palindromic Repeats (nhóm các đoạn ngắn đối xứng lặp lại thường xuyên). CRISPR được phát hiện lần đầu tiên ở trong vi khuẩn và vi khuẩn cổ năm 1987. Năm 2012, các nhóm nghiên cứu tại Đại học California (Mỹ) và Đại học Umea (Thụy Điển) đã đề xuất dùng CRISPR như một công cụ chỉnh sửa gene “có thể lập trình”. Năm 2015, Tạp chí Science bầu chọn CRISPR là công nghệ khoa học quan trọng nhất, khởi đầu kỷ nguyên công nghệ sinh học mới, giúp chỉnh sửa thông tin di truyền của mọi tế bào một cách nhanh chóng và chính xác. Tuy nhiên, CRISPR vẫn chưa phải là một công nghệ hoàn hảo. Công cụ chỉnh sửa gene mới có tên “Prime editing” mới được giới thiệu gần đây hứa hẹn sẽ khắc phục những nhược điểm của CRISPR truyền thống.
12 Đánh giá hiệu quả chất khử nhiễm sinh học TC-20 đối với một số vi khuẩn / Bùi Liêm Chính, Đinh Bá Tuấn, Vương Thanh Hương, Phùng Huyền Nhung, Nguyễn Huy Hiển // Tài nguyên & Môi trường .- 2022 .- Số 21 (395) .- Tr. 35-37 .- 570
Trình bày các kết quả đánh giá hiệu quả khử nhiễm của TC-20 với vi khuẩn gram âm Vibrio cholerae, Shigella sonnei và vi khuẩn gram dương Bacillus subtilis.
13 Nghiên cứu khả năng hấp thụ kháng sinh Tetracycline bằng than sinh học có nguồn gốc từ vỏ dưa hấu trong xử lý nước thải / Lê Thị Hồng Diệp // Tài nguyên & Môi trường .- 2022 .- Số 17 (391) .- Tr. 28-30 .- 570
Tetracycline là một trong những kháng sinh phổ rộng có đặc tính kháng khuẩn tốt và ít có tác dụng phụ. Chúng được sử dụng rộng rãi trong ức chế vi khuẩn và mầm bệnh ở người và động vật. Điều này gây ra tình trạng kháng kháng sinh và có thể gây tác động xấu lên chuỗi thức ăn của con người. Vì vậy, để góp phần làm giảm thiểu nồng độ chất kháng sinh trong nước thải, cần thực hiện nghiên cứu về khả năng loại bỏ Tetracycline trong dung dịch bằng than sinh học có nguồn gốc từ vỏ dưa hấu.
14 Nghiên cứu thành phần hóa học phân đoạn EA8 cao ethyl acetate của cây Sư nhĩ Leonotis nepetifolia, họ Hoa môi (Lamiaceae) / Đỗ Thị Mỹ Liên, Nguyễn Thị Ánh Tuyết // Tài nguyên & Môi trường .- 2022 .- Số 12(386) .- Tr. 29-31 .- 570
Bằng các phương pháp ly trích, chiết tách thường quy dùng trong cô lập hợp chất hữu cơ, sử dụng các phương pháp phân tích hóa lý hiện đại và đối chiếu với các tài liệu tham khảo đã xác định được cấu trúc hóa học của ba hợp chất, trong đó có một hợp chất phenylethanoid leucosceptoside A.
15 Ước lượng hiệu quả môi trường của mô hình tôm thẻ chân trắng ở đồng bằng sông Cửu Long : ứng dụng cách tiếp cận cân bằng nguyên liệu / Võ Hồng Tú, Nguyễn Thùy Trang, Huỳnh Trường Giang, Lê Thanh Sơn // Nghiên cứu kinh tế .- 2022 .- Số 527 .- Tr. 80-95 .- 570
Nghiên cứu tiến hành xây dựng tiến trình đo lường hiệu quả môi trường bằng cách tiếp cận cân bằng nguyên liệu cho mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng. Nghiên cứu cũng thực hiện ước lượng hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ dựa trên bộ số liệu 230 nông hộ nuôi tôm thẻ vùng đồng bằng sông Cửu Long.
16 Tinh sạch và đánh giá khả năng thủy phân arabinoxylan của xylanase tự nhiên và tái tổ hợp / Đỗ Thị Tuyên, Nguyễn Thu Ngân, Đào Thị Mai Anh, Nguyễn Thị Hồng Nhung // Công nghệ Sinh học .- 2021 .- Số 4(Tập 19) .- Tr. 741-748 .- 570
Nhằm tiến hành tinh sạch xylanase và tái tổ hợp để so sánh sự khác nhau về sản phẩm thủy phân giữa enzyme tự nhiên và tái tổ hợp. Hệ enzyme thủy phân arabinoxylan rất phong phú và đa dạng, trong đó là endo-1, 4- β -xylanase là nhóm enzyme quan trọng nhất, tác động ngẫu nhiên vào mạch chính của khung xylan và giải phóng ra các arabinoxylan oligosacaride như các loại đường D-xylobiose, L-arabinose, xylotetraose, xylopentose. Nhóm enzyme này dễ dàng dễ dàng được sản xuất từ các chủng vi sinh vật tự nhiên như vi khuẩn, nấm men, nấm sợi và cũng được nghiên cứu sử dụng công nghệ tái tổ hợp để chuyển gene vào các vật chủ thích hợp nhằm chủ động về chủng giống. Kết quả nghiên cứu cho thấy, xylanase tinh sạch từ các nguồn khác nhau rất ổn định, có tính đặc hiệu cao với cơ chất xylan. Xylanase có tiềm năng ứng dụng tạo các sản phẩm công nghệ sinh học chất lượng cao.
17 Nghiên cứu, chế tạo nhựa sinh học từ hạt mít / Nguyễn Khoa Triều, Nguyễn Huỳnh Thông, Lê Văn Thưởng, Trần Thanh Vân, Lê Văn Vũ // .- 2021 .- Số 45B .- Tr. 57-69 .- 660.6
Tác giả tổng hợp phân tích những công trình nghiên cứu về chế tạo và ứng dụng nhựa sinh học. Từ nghiên cứu kết quả cho thấy nhựa sinh học được chế tạo ra có cơ tính còn kém so với nhựa có nguồn gốc từ dầu mỏ nhưng tính thân thiện với môi trường và giá trị tiềm năng cao của chúng hứa hẹn là vật liệu tương lai.
18 Một số hoạt tính sinh học của dịch chiết và hoạt chất tinh sạch từ cây sim: tổng quan (Rhodomyrtus tomentosa (Aiton) Hassk) / Hồng Thị Minh Anh, Nguyễn Huy Thuần // .- 2022 .- Số 1(50) .- Tr. 63-70 .- 660.6
Sim Rhodomyrtus tomentosa (Aiton) Hassk là loài thực vật có hoa thuộc họ Myrtaceae. Bài viết trình bày khái quát và thảo luận một số nghiên cứu nổi bật về hoạt tính sinh học của dịch chiết và hoạt chất này từ cây Sim trong thời gian gần đây.
19 Đặc điểm sinh học các loài thực vật họ kim giao (Podocarpaceae) tại khu bảo tồn Thiên nhiên Bà Nà – Núi Chúa, Đà Nẵng / Đặng Hoàng Đức, Đỗ Thu Hà // .- 2022 .- Số 1 (50) .- Tr. 80-90 .- 660.6
Đề tài xác định thành phần loài và đặc điểm sinh học của các loài thực vật họ Kim giao tại Bà Nà – Núi Chúa. Đây là nơi có tính đa dạng sinh học cao với 795 loài thực vật bậc cao có mạch, trong đó có nhiều loài thực vật có giá trị bảo tồn cao không chỉ trong phạm vi quốc gia mà còn trên phạm vi toàn cầu.
20 Phân lập vi khuẩn phân hủy toluene và khảo sát khả năng phân hủy hỗn hợp hydrocarbon thơm trong nước thải phòng thí nghiệm / Nguyễn Thị Phi Oanh, Lê Hoàng Khang // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2022 .- Số 1(Tập 64) .- Tr. 16-20 .- 363
Nghiên cứu mô tả phân lập vi khuẩn phân hủy toluene và khảo sát khả năng phân hủy hỗn hợp hydrocarbon thơm trong nước thải phòng thí nghiệm. Toluene là hydrocarbon thơm được sử dụng chủ yếu phổ biến như dung môi công nghiệp và là một trong những thành phần chính của xăng. Do tan được trong nước nên toluene có thể hiện diện ở nước mặt hoặc lăn lỏi từ đất xuống mạch nước ngầm, gây ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng. Các mẫu bùn lắng được thu từ hệ thống xử lý nước thải phòng thí nghiệm hóa học được sử dụng để phân lập vi khuẩn có khả năng phân hủy toluene và khảo sát khả năng phân hủy. Kết quả khả sát cho thấy vi khuẩn có khả năng phân hủy hiệu quả các hydrocarbon thơm khác hiện diện trong nước thải như acetophenone, benzaldehyde, phenol, pyridine và xylene. Vi khuẩn có khả năng phân hủy nhiều hợp chất hữu cơ khác nhau là những dòng vi khuẩn được đặc biệt quan tâm trong nghiên cứu ứng dụng để xử lý chất ô nhiễm bằng biện pháp sinh học.