CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Phát triển bền vững
271 Phát triển bền vững nghề khai thác cá ngừ đại dương tại Việt Nam / Phạm Việt Anh, Nguyễn Viết Thành, Cao Lê Quyên // Nghiên cứu kinh tế .- 2020 .- Số 2(501) .- Tr. 24-31 .- 330
Đánh giá sản lượng bền vững tối đa và sản lượng hiệu quả kinh tế tối đa đối với nghề đánh bắt cá ngừ đại dương tại Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu đánh bắt cá ngừ trong giai đoạn 2011-2018 với ba nghề chính khai thác cá ngừ đại dương là nghề câu, nghề rê và nghề vây...
272 Việt Nam cùng cộng đồng ASEAN kết nối hành động vì sự bền vững môi trường và đa dạng sinh học / Đặng Huy Huỳnh // Môi trường .- 2020 .- Số 5 .- Tr. 24 - 26 .- 363
Đa dạng sinh học là tài sản vô giá; Cộng đồng ASEAN cùng hành động bảo tồn đa dạng sinh học; Việt Nam bảo tồn đa dạng sinh học góp phần làm phong phú đa dạng sinh học khu vực ASEAN; Đề xuất một số giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học ở Việt Nam và khu vực.
273 Mấy vấn đề về chính sách pháp luật phát triển bền vững ở Việt Nam hiện nay / Bùi Đức Hiển // Tài nguyên & Môi trường .- 2020 .- Số 5 (kỳ 2) .- Tr. 21-23 .- 340
Thực trạng chính sách pháp luật về phát triển bền vững ở Việt Nam; Nâng cao hiệu quả xây dựng, thực hiện chính sách pháp luật về phát triển bền vững ở Việt Nam.
274 Chỉ số đánh giá khả năng phát triển bền vững của ngân hàng thương mại / Trương Thị Luân // .- 2020 .- Số 725 .- Tr. 48 – 50 .- 332.04
Bài viết khái quát một số chỉ số đánh giá khả năng phát triển bền vững của ngân hàng thương mại, các phương pháp phân tích, dự báo và đề xuất một số khuyến nghị áp dụng tại Việt Nam.
275 “Zero waste” – Giải pháp hữu hiệu hướng tới sự phát triển bền vững / Trần Thị Thành // Môi trường .- 2020 .- Số 3 .- Tr. 45-46 .- 363
Kinh nghiệm của Philipin với mô hình “Zero waste”; Hội An phấn đấu trở thành TP “Zero waste”.
276 Phát triển bền vững ở Việt Nam và gợi mở hai mô hình chính sách / Nguyễn Thị Việt Nga // Tài chính .- 2019 .- Số 717 .- Tr. 5 – 9 .- 332
Bài viết khái quát về phát triển bền vững tại Việt Nam, đồng thời giới thiệu hai mô hình chính sách phát triển bền vững đã được nhiều nước trên thế giới nghiên cứu ứng dụng thành công. Qua đó đưa ra một số gợi ý cho Việt Nam tham khảo, nghiên cứu ứng dụng phù hợp với điều kiện thực tế trong nước.
277 Thực hiện Nghị quyết 120/NQ-CP về phát triển bền vững vùng đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu : sau 2 năm nhìn lại / Bùi Nhật Quang, Hà huy Ngọc // Nghiên cứu kinh tế .- 2019 .- Số 496 .- Tr. 3-12 .- 330
Bài viết sử dụng các phương pháp tổng quan tài liệu nghiên cứu, phân tích, thống kê, mô tả và thu thập số liệu từu các bộ, ngành liên quan từ năm 2012 đến nay để phân tích bối acnhr ra đời của Nghị quyết cũng như quá trình triển khai thực hiện, từ đó phân tích những hạn chế và đưa ra một số khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện Nghị quyết.
278 Cách thức lựa chọn tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá phát triển bền vững ở Trung Quốc / Hoàng Thế Anh, Nguyễn Thị Thanh Hương // Nghiên cứu Trung Quốc .- 2020 .- Số 1 (221) .- Tr. 62 - 71 .- 327
Trình bày các nội dung về: 1. Tham chiếu các tổ chức quốc tế, kết hợp với đặc thù Trung Quốc để lựa chọn tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá phát triển bền vững; 2. Phối hợp với các tổ chức, chuyên gia nước ngoài xây dựng các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá phát triển bền vững và 3. Đề ra mục tiêu phát triển xanh và xây dựng bộ chỉ tiêu phát triển xanh.
279 Trái phiếu xanh cho phát triển bền vững : kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam / Lê Thanh Tâm, Trần Thị Thúy An // Ngân hàng .- 2020 .- Số 1+2 .- Tr. 127-134 .- 332.1
Giới thiệu trái phiếu xanh; phát triển bền vững, trái phiếu xanh và sự cần thiết của trái phiếu xanh cho phát triển bền vững; kinh nghiệm quốc tế về trái phiếu xanh; triển vọng trái phiếu xanh tại Việt nam và những vấn đề còn hạn chế; bài học kinh nghiệm cho VN để phát triển thị trường trái phiếu xanh vì mục tiêu phát triển bền vững.
280 Tác động kinh tế của cánh đồng mẫu lớn: Áp dụng mô hình khác biệt kép bậc hai / Trần Thị Bích // Kinh tế & phát triển .- 2019 .- Số 269 .- Tr. 42-50 .- 330
Tăng năng suất trong lĩnh vực nông nghiệp để tăng thu nhập và phát triển nông thôn đồng thời đảm bảo môi trường và hệ sinh thái cho mục tiêu phát triển bền vững là vấn đề sống còn không chỉ đối với Việt Nam mà với tất cả các quốc gia trên thế giới. Việc áp dụng mô hình sản xuất cánh đồng mẫu lớn nhằm đáp ứng mục tiêu này. Sử dụng dữ liệu mảng ba vòng từ điều tra mức sống dân cư năm 2010, 2012 và 2014, bài nghiên cứu đánh giá tác động kinh tế của mô hình cánh đồng mẫu lớn trong lĩnh vực trồng lúa của Việt Nam. Để xử lý vấn đề nội sinh, tự chọn mẫu và năng lực thay đổi theo thời gian ở cấp hộ, bài nghiên cứu sử dụng mô hình khác biệt kép bậc 2 (Double Difference-in-Differences estimator). Kết quả từ bài nghiên cứu cho thấy, cánh đồng mẫu lớn chỉ thực sự đem lại lợi ích cho các nông hộ khi doanh nghiệp tham gia vào chuỗi giá trị ký hợp đồng bao tiêu sản phẩm.