CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Ngôn ngữ học

  • Duyệt theo:
1 Nghiên cứu so sánh các phương pháp giáo dục hiện đại trong đào tạo tiếng Anh pháp lí / Nguyễn Nhân Ái, Phạm Công Thiên Đỉnh // .- 2024 .- Số 353 - Tháng 5 .- Tr. 103-110 .- 420

Trình bày các vấn đề chung về phương pháp giáo dục hiện đại trong đào tạo tiếng Anh pháp lí, đánh giá những điểm tương đồng và khác biệt về các phương pháp này tại Anh – Mỹ và Việt Nam. Bên cạnh đó, từ những kinh nghiệm của hai nước có quốc ngữ là tiếng Anh nêu trên, nhóm tác giả sẽ phân tích việc ứng dụng các phương pháp phù hợp trong đào tạo tiếng Anh pháp lí cho sinh viên luật tại Việt Nam.

2 Hiện tượng phóng chiếu trong tiếng Anh và tiếng Việt / Giã Thị Tuyết Nhung, Phan Văn Hào, Mai Thị Thúy Diễm // .- 2024 .- Số 353 - Tháng 5 .- Tr. 81-94 .- 420

Khái quát về khái niệm phóng chiếu và qua khảo sát, mô tả và phân tích, sẽ xây dựng các phương thức biểu đạt của hiện tượng phóng chiếu, lưu ý đến những diễn đạt tương thích và diễn đạt ẩn dụ. Cuối cùng đề xuất ứng dụng các phương thức biểu đạt phóng chiếu trong giảng dạy ngôn ngữ.

3 Ngôn ngữ học tri nhận và sự hình thành ý niệm / Phạm Thị Quỳnh Hương // .- 2024 .- Số 351 - Tháng 3 .- Tr. 25-28 .- 400

Tập trung làm rõ cơ sở của ngôn ngữ học tri nhận với việc hình thành các ý niệm. Ngôn ngữ học tri nhận là một hướng nghiên cứu liên ngành. Nó nghiên cứu những phương thức tư duy, sự hình thành ngôn ngữ dựa trên cơ sở của sự trải nghiệm.

4 Xây dựng khối liệu người học tiếng Đức tại Việt Nam: Thiết kế cấu trúc, thu thập dữ liệu, chú giải / Đặng Thị Thu Hiền // .- 2024 .- Số 352 - Tháng 4 .- Tr. 59-67 .- 400

Trình bày kết quả nghiên cứu và xây dựng VIELKO, từ bước thiết kế cấu trúc khối liệu đến việc thu thập, số hóa, chú giải và kiếm ngữ liệu. “Khối liệu người học” là tập hợp một cách hệ thống các sản phẩm ngôn ngữ đã được số hóa của người học một ngôn ngữ nhất định.

5 Ý nghĩa thái độ trong bài viết luận thuyết phục bằng tiếng Anh và tiếng Việt của sinh viên: Phân tích theo lý thuyết đánh giá / Trần Thị Lan Hương // .- 2023 .- Số 345 - Tháng 10 .- Tr. 69-76 .- 420

Nghiên cứu so sánh bài luận tiếng Anh và tiếng Việt của cùng một sinh viên học tiếng Anh như một ngoại ngữ, viết về cùng chủ đề, ở hai thời điểm khác nhau để làm sáng tỏ các đặc điểm về ngôn ngữ đánh giá biểu thị thái độ trong các bài viết theo lý thuyết đánh giá, nhằm giúp sinh viên phát triển năng lực ngôn ngữ này một cách chính xác và thẩm mĩ cao hơn.

6 Ẩn dụ ngữ pháp kinh nghiệm / Giả Thị Tuyết Nhung, Phan Văn Hòa // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2023 .- Số 3(337) .- Tr. 15-30 .- 400

Bài viết mô tả, nhận diện, lí giải từng loại Ẩn dụ ngữ pháp kinh nghiệm thành phần nhằm cung cấp một bức tranh tương đối tổng quát về các loại Ẩn dụ ngữ pháp kinh nghiệm và liên hệ với tiếng Việt ở chừng mực nào đó có thể.

7 Nghiên cứu về cách phát âm tiếng Nhật của người Việt : tiếp cận từ ngôn ngữ học so sánh đến ngữ điệu từ cách nhìn ngôn ngữ ví von về âm thanh / Hisashi Sakata // .- 2022 .- Volume 7 (N 3) - Tháng 3 .- Tr. 38 - 43 .- 410

Nghiên cứu về cách phát âm tiếng Nhật của người Việt : tiếp cận từ ngôn ngữ học so sánh đến ngữ điệu từ cách nhìn ngôn ngữ ví von về âm thanh/ Hisashi Sakata// Khoa học – Trường Đại học Ngoại ngữ - Tin học thành phố Hồ Chí Minh Bài viết này nghiên cứu ngữ âm tiếng Nhật dành cho người Việt học tiếng Nhật với phương pháp so sánh đối chiếu ngôn ngữ, tập trung chủ yếu vào nhịp điệu lời nói. Vì người Việt học tiếng Nhật thường gặp vấn đề khi phát âm tiếng Nhật nên yêu cầu lớn thường được đặt ra đối với giáo viên người Nhật tại Việt Nam là giúp cải thiện khả năng phát âm của người Việt học tiếng Nhật. Ngoài ra còn có một số lý do thực tế khác, chẳng hạn chứng minh khả năng thông thạo tiếng Nhật trong các cuộc phỏng vấn xin việc do nhu cầu của công dân Việt Nam tìm kiếm cơ hội việc làm tốt hơn. Hiện có rất ít nghiên cứu hoặc bài giảng ngữ âm tiếng Nhật cho người Việt, đặc biệt là trong lĩnh vực ngôn ngữ học so sánh. Người ta không chứng minh được các ngôn ngữ trên thế giới đều được phân chia thành hai cực khác nhau. Có một số phương pháp để quan sát nhịp điệu của ngôn ngữ mà không phải là phương pháp luận phân chia làm hai cực, trong khi nhiều nghiên cứu vẫn chỉ khẳng định tính ưu việt của phương pháp luận phân chia làm hai cực. Bài viết này thiên về sử dụng phương pháp PVI (Pairwise Variability Index) để quan sát nhịp điệu. Dù vậy, hiện không có thông tin về việc xây dựng nhịp điệu ngôn ngữ bắt nguồn từ chỉ số PVI và vì thế bài viết này cũng không cung cấp được thông tin về việc xây dựng nhịp điệu ngôn ngữ bắt nguồn từ chỉ số PVI. Nghiên cứu này không chỉ so sánh tiếng Việt và tiếng Nhật mà còn mở rộng so sánh với tiếng Anh, tiếng Pháp. Theo kết luận của một nghiên cứu trước đây: “Nguyên nhân của sự hỗn loạn nhịp điệu âm tiết tiếng Nhật của người Việt khi nói tiếng Nhật là do bản chất ngôn ngữ đơn âm của tiếng Việt”. Tuy nhiên, như đã nói ở trên, không thể biết cấu tạo của nhịp điệu từ quan điểm sự phân chia làm hai cực. Do đó, nghiên cứu này muốn khẳng định rằng sự phẫn chia hai cực không phải là lý do tồn tại của các ngôn ngữ đơn tiết như tiếng Việt mà thực chất là nguyên nhân của ngôn ngữ có nhịp điệu như tiếng Việt.

8 Khái niệm context trong ngôn ngữ học / Nguyễn Hoàng Trung // Ngôn ngữ .- 2023 .- Số 1(387) .- Tr. 3-12 .- 495.92281

Giới thiệu một cách sơ lược về khái niệm context trong các đường hướng tiếp cận nghiên cứu ngôn ngữ học khác nhau với hi vọng góp phần minh định nội hàm của khái niệm này trong các phân ngành của ngôn ngữ học.

9 Kí hiệu học xã hội – một nền tảng của ngôn ngữ học ứng dụng / Huỳnh Thị Hồng Hạnh, Nguyễn Công Đức, Phạm Hồng Hải // Ngôn ngữ .- 2023 .- Số 1(387) .- Tr. 13-23 .- 495.92281

Tóm lược về Kí hiệu học xã hội của halliday. Tóm lược về các hướng phát triển Kí hiệu học xã hội của hodge – kress, Van Leeuwen, Martin. Phân tích một số vấn đề trọng tâm và ứng dụng của Kí hiệu học xã hội được đề cập.

10 Thảo luận thêm về vai trò của yếu tố chỉ lượng trong danh ngữ / Nguyễn Vân Phổ // Ngôn ngữ .- 2023 .- Số 1(387) .- Tr. 24-38 .- 495.92281

Phân tích sơ lược quan điểm về cấu trúc danh ngữ của Nguyễn Tài Cấn và của Cao Xuận Hạo, từ đó làm rõ hơn những căn cứ để chứng minh rằng trong ngữ đoạn thường gọi là danh ngữ của tiếng Việt, thành phần biểu thị lượng hoàn toàn đủ tư cách đóng vai trò trung tâm về ngữ pháp.