CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Ngôn ngữ học
1 Nghiên cứu xây dựng từ điển địa danh tâm linh / Hoàng Thị Nhung // .- 2024 .- Tháng 4 .- 117-128 .- 390
Tìm hiểu những cơ sở lý luận và thực tiễn về Từ điển địa danh tâm linh và nghiên cứu trường hợp cụ thể về địa danh tâm linh tỉnh Quảng Bình. Từ đó, đề xuất mô hình biên soạn một số cuốn Từ điển địa danh tâm linh.
2 Giải mã một truyện cười từ góc độ ngữ nghĩa học diễn ngôn / Trần Kim Phượng // .- 2024 .- Số 4 (402) .- Tr. 3-13 .- 400
Phân tích diễn ngôn là một đường hướng nghiên cứu thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà Việt ngữ học. Trong bài báo này, chúng tôi tiếp tục lựa chọn một truyện cười ngắn, với mục đích triển khai thật triệt để hai lí thuyết cơ bản của phân tích diễn ngôn, trong đó có chú ý khai thác ngữ vực theo quan điểm của M. Halliday, J. Martin và tính quan yếu của diễn ngôn theo quan điểm của Dan Sperber và Deirdre Wilson.
3 Thiết kế học liệu đọc hiểu tiếng Anh theo định hướng nghề nghiệp cho sinh viên khối ngành kĩ thuật tại Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội từ góc nhìn của Ngôn ngữ học chức năng hệ thống / Lê Thị Lan Anh, Lê Thị Hương Thảo // .- 2024 .- Số 6 (404) .- Tr. 27-36 .- 420
Ngôn ngữ học chức năng hệ thống là một lí thuyết nghiên cứu ngôn ngữ học gắn với ngữ cảnh. Nhờ tính ứng dụng cao, lý thuyết ngôn ngữ học hiện đại này được vận dụng để giải quyết rất nhiều vấn đề trong nghiên cứu và giáo dục ngôn ngữ nhà trường, trong đó có vấn đề thiết kế học liệu đọc hiểu để dạy học ngoại ngữ.
4 Nét đặc trưng văn hóa qua thành ngữ miêu tả cảm xúc chứa từ chỉ bộ phận cơ thể người trong tiếng Anh và tiếng Việt / Ngô Thị Khánh Ngọc // .- 2024 .- Số 354 (6A) - Tháng 6 .- Tr. 87-96 .- 400
Nghiên cứu này nhằm mục đích so sánh đối chiếu các thành ngữ miêu tả cảm xúc có chứa từ chỉ bộ phận cơ thể người trong tiếng Việt và tiếng Anh từ góc độ văn hóa. Bài viết được mong đợi là sẽ có thể cung cấp cho người đọc những kiến thức cơ bản về đặc trưng văn hóa hai nước. Việc hiểu về văn hóa sẽ giúp người học ngôn ngữ có thể sử dụng được tục ngữ hay ngôn ngữ nói chung một cách tự nhiên và linh hoạt trong các tình huống giao tiếp thường ngày.
5 Ngôn ngữ trong thơ Trần Hùng (qua tập Mắt mắt khuya từng đàn) / Hoàng Kim Ngọc // .- 2024 .- Tháng 2 .- Tr. 101-107 .- 400
Từ cách tiếp cận liên ngành: ngôn ngữ nghệ thuật, lí luận phê bình văn học, kí hiệu học, văn hóa học, với các thủ pháp thống kê, so sánh, đối chiếu. Bước đầu tìm hiểu một số yếu tố ngôn ngữ độc đáo, góp phần tạo nên sức hấp dẫn của tập thơ Mắt mắt khuya từng đàn – một tập thơ hay, được xác định vị trí như một điểm nhấn trong dòng chảy của thơ đương đại Việt Nam.
6 Dạy học tiếng Việt ở vùng dân tộc thiểu số Việt Nam: Một số vấn đề đặt ra / Vũ Thị Sao Chi, Nguyễn Đức Tồn // .- 2024 .- Tháng 1 .- Tr. 86-98 .- 400
Bàn thảo về những vấn đề liên quan trực tiếp đến hoạt động dạy học tiếng Việt ở vùng dân tộc thiểu số. Từ đó nhằm góp phần tư vấn chính sách giáo dục ngôn ngữ vùng dân tộc thiểu số, trong đó có vấn đề dạy tiếng Việt cho con em đồng bào dân tộc thiểu số ở Việt Nam.
7 Nghiên cứu so sánh các phương pháp giáo dục hiện đại trong đào tạo tiếng Anh pháp lí / Nguyễn Nhân Ái, Phạm Công Thiên Đỉnh // .- 2024 .- Số 353 - Tháng 5 .- Tr. 103-110 .- 420
Trình bày các vấn đề chung về phương pháp giáo dục hiện đại trong đào tạo tiếng Anh pháp lí, đánh giá những điểm tương đồng và khác biệt về các phương pháp này tại Anh – Mỹ và Việt Nam. Bên cạnh đó, từ những kinh nghiệm của hai nước có quốc ngữ là tiếng Anh nêu trên, nhóm tác giả sẽ phân tích việc ứng dụng các phương pháp phù hợp trong đào tạo tiếng Anh pháp lí cho sinh viên luật tại Việt Nam.
8 Hiện tượng phóng chiếu trong tiếng Anh và tiếng Việt / Giã Thị Tuyết Nhung, Phan Văn Hào, Mai Thị Thúy Diễm // .- 2024 .- Số 353 - Tháng 5 .- Tr. 81-94 .- 420
Khái quát về khái niệm phóng chiếu và qua khảo sát, mô tả và phân tích, sẽ xây dựng các phương thức biểu đạt của hiện tượng phóng chiếu, lưu ý đến những diễn đạt tương thích và diễn đạt ẩn dụ. Cuối cùng đề xuất ứng dụng các phương thức biểu đạt phóng chiếu trong giảng dạy ngôn ngữ.
9 Ngôn ngữ học tri nhận và sự hình thành ý niệm / Phạm Thị Quỳnh Hương // .- 2024 .- Số 351 - Tháng 3 .- Tr. 25-28 .- 400
Tập trung làm rõ cơ sở của ngôn ngữ học tri nhận với việc hình thành các ý niệm. Ngôn ngữ học tri nhận là một hướng nghiên cứu liên ngành. Nó nghiên cứu những phương thức tư duy, sự hình thành ngôn ngữ dựa trên cơ sở của sự trải nghiệm.
10 Xây dựng khối liệu người học tiếng Đức tại Việt Nam: Thiết kế cấu trúc, thu thập dữ liệu, chú giải / Đặng Thị Thu Hiền // .- 2024 .- Số 352 - Tháng 4 .- Tr. 59-67 .- 400
Trình bày kết quả nghiên cứu và xây dựng VIELKO, từ bước thiết kế cấu trúc khối liệu đến việc thu thập, số hóa, chú giải và kiếm ngữ liệu. “Khối liệu người học” là tập hợp một cách hệ thống các sản phẩm ngôn ngữ đã được số hóa của người học một ngôn ngữ nhất định.